Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
Số hiệu: | 12/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 25/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 12/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai |
Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 25/08/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12 /CT-UBND |
Gia Lai, ngày 25 tháng 8 năm 2014 |
VỀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020
Ngày 05 tháng 8 năm 2014, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 23/CT-TTg về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Để triển khai thực hiện đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các Sở, ngành, địa phương) triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 theo quy định dưới đây:
A/ Lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020
I/ Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011-2015
Căn cứ vào các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, định hướng phát triển trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, Kế hoạch đầu tư phát triển các năm 2011-2015, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã, thành phố, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm; trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công các năm 2011-2013, ước thực hiện năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015, các Sở, ngành và địa phương đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 của Sở, ngành và địa phương quản lý phân theo từng nguồn vốn cụ thể; bao gồm: kế hoạch đầu tư nguồn NSNN (vốn ngân sách trung ương và vốn cân đối ngân sách địa phương); nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (nguồn thu xổ số kiến thiết, các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư,...); vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn vay khác của ngân sách địa phương; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Trong báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công cần phân tích sâu các nội dung sau:
1. Tình hình triển khai thực hiện kế hoạch, ngành, lĩnh vực, chương trình dự án theo từng nguồn vốn so với kế hoạch được duyệt, bao gồm: tình hình phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn hàng năm, triển khai thực hiện, kết quả giải ngân, hoàn trả các khoản vốn ứng trước, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản,…; số lượng dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu; số lượng dự án thực hiện chậm tiến độ so với quyết định đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt; tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư các thành phần kinh tế khác để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công;…
2. Cơ cấu đầu tư theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng các nguồn vốn khác nhau trong giai đoạn 2011-2015.
3. Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công trong giai đoạn 2011-2015, trong đó làm rõ việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 và sau khi triển khai thực hiện Chỉ thị này.
4. Các kết quả đầu tư công đã đạt được như: năng lực tăng thêm, nâng cao chất lượng dịch vụ công,... và những tác động tới việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của cả tỉnh và của Sở, ngành, địa phương; việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư giai đoạn 2011-2015 đã hoàn thành và bàn giao đi vào sử dụng
5. Các khó khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện; phân tích sâu các nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.
6. Các giải pháp, kiến nghị về cơ chế chính sách đến hết kế hoạch 5 năm 2011-2015.
II/ Lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020
Các Sở, ngành và địa phương, tổ chức lập Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2016-2020 nguồn vốn NSNN (bao gồm: kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương và kế hoạch đầu tư vốn cân đối ngân sách địa phương); kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ; Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; kế hoạch đầu tư vốn vay khác của ngân sách địa phương và kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo các quy định dưới đây:
1. Các căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn theo từng nguồn vốn:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011-2015 (bao gồm kế hoạch các năm 2011, 2012, 2013 và kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2014-2015) theo từng nguồn vốn quy định tại mục I, phần A nêu trên.
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, ngành và địa phương; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 5 năm 2016-2020 của tỉnh, ngành, địa phương.
c) Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 của cả nước và của địa phương; các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.
đ) Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn và theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
e) Về cân đối nguồn vốn đầu tư công: Việc xác định tổng mức vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn căn cứ vào dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả tỉnh giai đoạn 2016-2020 là 10%/năm, lạm phát khoảng 7%/năm. Dự kiến cân đối các nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 như sau:
- Vốn đầu tư từ NSNN:
Dự kiến chi đầu tư phát triển nguồn NSNN trong lập Kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020 như sau:
+ Vốn bổ sung có mục tiêu tăng bình quân 10%/năm so với kế hoạch năm trước.
+ Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách tỉnh (không bao gồm tiền thu sử dụng đất): Trong năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước phấn đấu tăng khoảng 10%, trong các năm sau tăng bình quân hàng năm khoảng 10-12% so với kế hoạch năm trước.
- Đối với vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương: Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế và nguồn thu, để dự kiến cụ thể, phấn đấu tốc độ tăng đạt 12 - 15%/năm so với kế hoạch năm trước.
- Vốn trái phiếu Chính phủ: Cân đối trên cơ sở nguồn vốn trái phiếu Chính phủ Thủ tướng Chính phủ đã giao bổ sung cho giai đoạn 2014-2016.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: dự kiến tốc độ tăng trưởng khoảng 8%/năm so với kế hoạch năm trước.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài căn cứ vào các hiệp định, các cam kết và dự kiến khả năng giải ngân các nguồn vốn của các nhà tài trợ trong giai đoạn 2016-2020 lập kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn này.
g) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư.
h) Chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Nguyên tắc lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020:
a) Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh, của các ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.
b) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác.
c) Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 do cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng; chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hoàn trả các khoản vốn NSNN ứng trước kế hoạch; các khoản vốn vay ngân sách địa phương.
đ) Không bố trí vốn cho chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
e) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư từ kế hoạch năm 2015 và kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016-2020 để tổ chức lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2016-2020.
g) Đối với việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, trong bố trí vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016-2020 phấn đấu thanh toán cơ bản các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014. Từ năm 2015 trở đi, các cấp, các ngành phải quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, không để phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản.
h) Trong tổng số vốn Kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016-2020, dự kiến dự phòng khoảng 15% để xử lý các biến cố do trượt giá, đầu tư các dự án khẩn cấp, các vấn đề phát sinh theo quy định của Luật Đầu tư công trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn vào từng năm cụ thể.
i) Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
k) Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư.
3. Rà soát danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2011-2015 chuyển tiếp và các dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2016-2020.
a) Rà soát danh mục dự án chuyển tiếp đang được đầu tư từ vốn đầu tư công.
- Các dự án thuộc đối tượng rà soát là các dự án đang được đầu tư trong kế hoạch đầu tư công đã được duyệt, được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
- Các Sở, ngành và địa phương tổ chức rà soát, lập danh mục các dự án đang đầu tư theo từng nguồn vốn; chia ra nhóm các dự án: (1) Danh mục dự án hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; (2) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015; (3) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020; (4) Danh mục dự án hoàn thành sau năm 2020.
b) Rà soát danh mục các dự án khởi công mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực nhưng chưa được bố trí vốn.
Các Sở, ngành và địa phương tổ chức rà soát, lập danh mục các dự án khởi công mới theo từng nguồn vốn phân loại như sau:
- Dự án quan trọng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương đầu tư.
- Dự án đã có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn giai đoạn 2016-2020 để thực hiện.
- Dự án chưa có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với các dự án này, phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Danh mục các dự án khởi công mới (không bao gồm các dự án quy định tại tiết b nêu trên) dự kiến bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020: Các Sở, ngành và địa phương dự kiến danh mục và chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
4. Xác định số nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.
a) Các Sở, ngành và địa phương rà soát báo cáo tình hình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản của các dự án đầu tư công theo từng nguồn vốn đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.
b) Các Sở, ngành và địa phương để phát sinh các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 (sau thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành) bị xử lý vi phạm theo các quy định tại Luật Đầu tư công.
5. Lập danh mục và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016-2020 cho các dự án đầu tư công.
a) Trên cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại điểm 1 và 2 của Mục II này, các Sở, ngành và địa phương lựa chọn danh mục và bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng nguồn vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn.
- Dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015.
- Vốn đối ứng cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
- Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011-2015 chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
- Dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020.
- Dự án khởi công mới phải đáp ứng các quy định sau:
+ Sau khi đã xử lý thanh toán dứt điểm các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014;
+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và các dự án thuộc đối tượng quy định tại tiết b điểm 3 trên đây (do Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, do đó yêu cầu các Sở, ngành và địa phương khẩn trương chuẩn bị các hồ sơ cần thiết ngay trong năm 2014 đối với các dự án khởi công mới dự kiến triển khai trong giai đoạn 2016-2020, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư từ ngày 01 tháng 01 năm 2015);
+ Bảo đảm bố trí đủ vốn giai đoạn 2016-2020 để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
b) Đối với các dự án chuyển tiếp giai đoạn 2011 - 2015 sử dụng vốn NSNN, bao gồm vốn ngân sách trung ương và vốn ngân sách địa phương; vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn đầu tư công khác nhưng không bố trí được kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020, cần rà soát phân loại và xử lý như sau:
- Nhóm 1: Đối với các dự án có khả năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác.
Các Sở, ngành, địa phương tiến hành rà soát, phân tích và lập danh mục các dự án có khả năng chuyển đổi sang đầu tư theo hình thức hợp tác công tư hoặc các hình thức đầu tư khác, bao gồm: các dự án có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư; các dự án có thể thanh toán bằng quyền sử dụng đất; các dự án có thể bán hoặc chuyển nhượng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Việc chuyển đổi hình thức các dự án đang được đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn đầu tư công khác nhưng không đủ nguồn bố trí tiếp kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, các Sở, ngành và địa phương phải có kế hoạch, chương trình tổ chức kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào từng dự án cụ thể. Đề xuất phương án xử lý số vốn NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn đầu tư công khác đã bố trí cho các dự án chuyển đổi theo hướng: Nhà nước rút toàn bộ vốn đã đầu tư vào dự án, hoặc góp phần vốn đã đầu tư cùng doanh nghiệp để tiếp tục đầu tư dự án và cùng khai thác, hoặc chuyển toàn bộ vốn đã đầu tư vào dự án cho chủ đầu tư mới.
- Nhóm 2: Đối với các dự án không thể chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác, các Sở, ngành, địa phương chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
- Nhóm 3: Các dự án đầu tư thật sự không hiệu quả thì không bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
c) Đối với kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ: Việc bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016 đã cơ bản xử lý dứt điểm các dự án có trong danh mục đầu tư từ trái phiếu Chính phủ (phần nguồn vốn trái phiếu Chính phủ). Hiện nay chưa có chủ trương mở mới các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020. Do đó, các Sở, ngành và địa phương chỉ tổng hợp danh mục các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ hoàn thành sau năm 2015, được bổ sung giai đoạn 2014 - 2016.
Các cơ quan được giao là chủ Chương trình mục tiêu quốc gia tổ chức đánh giá tình hình thực hiện các chương trình theo các nội dung dưới đây:
1. Tình hình triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011-2015.
2. Tình hình phân bổ và giao vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011-2014; tình hình lồng ghép giữa các chương trình; tình hình huy động nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình giai đoạn 2011-2014 và dự kiến năm 2015.
3. Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015.
4. Các kết quả đạt được, trong đó làm rõ kết quả đạt được các mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khó khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện, làm rõ các nguyên nhân khách quan, chủ quan và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.
5. Các giải pháp, chính sách đến hết kế hoạch 5 năm 2011-2015 nhằm thực hiện, tốt các mục tiêu của các chương trình đã đề ra.
II/ Dự kiến các Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020
Trên cơ sở các chương trình mục tiêu đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước năm 2014 và kết quả đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2011-2015 nêu trên; do khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công 5 năm 2016-2020 có hạn, để bảo đảm tập trung nguồn vốn đầu tư công cho các chương trình thật sự cần thiết, không xé lẻ vốn cho nhiều chương trình và tạo điều kiện trong việc bố trí vốn tập trung, có hiệu quả, yêu cầu các cơ quan được giao quản lý chương trình đề xuất các Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 theo nguyên tắc sau:
1. Giai đoạn 2016-2020 chỉ thực hiện 2 Chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Đối với các chương trình mục tiêu mới căn cứ vào các hướng dẫn của bộ, ngành trung ương, các Sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng chương trình mục tiêu cho giai đoạn 2016-2020.
3. Các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu dự kiến triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016-2020 phải bảo đảm:
a) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực.
b) Được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư.
c) Cân đối nguồn vốn đầu tư công và huy động được các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình.
d) Việc phân bổ vốn các chương trình, dự án phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Phải xây dựng được các giải pháp, chính, sách để thực hiện chương trình.
- Từ nay đến hết năm 2015, các Sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo để hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng các dự án đầu tư dở dang; không mở thêm các dự án đầu tư mới. Trường hợp một số ít dự án dở dang do lý do khách quan, chưa thể hoàn thành trong năm 2015, bố trí vốn đầu tư nguồn NSNN và các nguồn vốn khác giai đoạn 2016-2020 để hoàn thành dứt điểm dự án hoặc các hạng mục quan trọng của dự án đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả.
- Các mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình chuyển sang nhiệm vụ thường xuyên và bố trí trong cân đối của địa phương để thực hiện.
C/ Tiến độ, phân công tổ chức triển khai lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020
1. Trước ngày 31 tháng 8 năm 2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Sở, ngành và địa phương đánh giá tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011-2015, bao gồm cả đánh giá tình hình triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và xây dựng mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
2. Căn cứ Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành và địa phương tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét và hoàn chỉnh kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 10 năm 2014.
3. Từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 01 tháng 12 năm 2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các sở, ngành và địa phương.
4. Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ngành và địa phương hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định của Luật Đầu tư công và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 05 tháng 12 năm 2014.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính rà soát và tổng hợp Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2010 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 12 năm 2014.
1. Đối với các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015
a) Các cơ quan, đơn vị thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu tổ chức đánh giá tình hình triển khai thực hiện theo quy định tại mục I, phần B trên đây gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chủ trì quản lý chương trình trước ngày 15 tháng 9 năm 2014.
b) Cơ quan chủ trì, quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu tổ chức đánh giá tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011-2015 và đề xuất hai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 10 năm 2014.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011-2015 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 10 năm 2014.
2. Đối với các chương trình mục tiêu mới giai đoạn 2016-2020 sử dụng vốn ngân sách trung ương
a) Các Sở, ngành và địa phương trình xây dựng báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 9 năm 2014.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định các chương trình mới theo quy định tại Luật Đầu tư công báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư trước ngày 25 tháng 10 năm 2014.
Các chương trình mục tiêu đề xuất sau ngày 30 tháng 9 năm 2014, không bố trí vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 để thực hiện chương trình.
3. Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương: Các sở, ngành và địa phương thực hiện đúng các quy định nêu trên.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì hướng dẫn việc triển khai thực hiện Chỉ thị này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 31 tháng 3 năm 2015 làm cơ sở để phân bổ vốn kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn NSNN.
c) Rà soát và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh 5 năm 2016-2020 báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng thời gian quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết xử lý đối với các tồn tại của các dự án sử dụng vốn đầu tư công trong giai đoạn 2011-2015 nhưng phải giãn tiến độ thực hiện.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định nguồn thu và cân đối thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm 2015.
Đồng thời, chỉ đạo hướng dẫn các địa phương, các cơ quan thuế, hải quan và tài chính địa phương tính toán xác định các nguồn thu và dự kiến cơ cấu chi ngân sách địa phương và các nguồn thu để lại cho đầu tư do địa phương quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 31 tháng 1 năm 2015 làm cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết ngân sách nhà nước cho các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2016-2020.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Ngân hàng Phát triển Gia Lai chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đánh giá toàn bộ tình hình thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 5 năm 2016-2020 theo thời gian quy định về lập kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 quy định tại mục I, Phần này.
4. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện để bảo đảm việc lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 có chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả.
Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, tiến độ triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây