Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2015 về tăng cường giải pháp cấp bách nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô và công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2015 về tăng cường giải pháp cấp bách nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô và công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 12/CT-TTg | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 02/06/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 12/CT-TTg |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 02/06/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-TTg |
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC GIẢI PHÁP CẤP BÁCH NHẰM BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG Ô TÔ VÀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Thời gian gần đây liên tiếp xảy ra các vụ tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội; đặc biệt, là các vụ tai nạn giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô và tai nạn giao thông tại các đoạn đường bộ giao cắt với đường sắt. Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn là do người lái xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ, nhất là vượt quá tốc độ quy định, vượt đèn đỏ...; tai nạn giao thông đường sắt có nguyên nhân chủ yếu của người tham gia giao thông đường bộ vi phạm quy định khi tham gia giao thông tại đường ngang giữa đường bộ và đường sắt. Bên cạnh đó có sự buông lỏng quản lý của đơn vị kinh doanh vận tải; công tác quản lý nhà nước về điều kiện kinh doanh vận tải cũng như hoạt động tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm còn nhiều hạn chế; công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng phát sinh nhiều đường ngang trái phép, nhiều đoạn tuyến không có đường gom dân sinh hoặc hộ lan, số đường ngang không có tín hiệu, không có gác chắn chiếm tỷ lệ lớn; công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và chính quyền địa phương trong bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp.
Để tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông và các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, ngăn chặn tai nạn đường bộ, đường sắt, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; phân tích dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và trực tiếp thực hiện kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải đối với các doanh nghiệp vận tải có nhiều xe vi phạm tốc độ và hành trình trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến nay; kiểm tra công tác quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải đối với các Sở Giao thông vận tải có tỷ lệ xe ô tô kinh doanh vận tải đang quản lý vi phạm cao; xử lý nghiêm vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Rà soát, lập danh sách các xe ô tô chở khách hết niên hạn sử dụng, quá hạn đăng kiểm cung cấp cho Cục Cảnh sát giao thông, Công an các địa phương; và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng để phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; đồng thời để người dân và cơ quan truyền thông cùng tham gia giám sát.
c) Chỉ đạo các cơ quan chức năng khẩn trương phối hợp với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và chính quyền địa phương rà soát, đánh giá các điểm, vị trí đường ngang gây mất an toàn giao thông, đề ra biện pháp khắc phục về kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt; bố trí người trực cảnh giới tại các đường ngang có lưu lượng phương tiện tham gia giao thông cao, thường xuyên xảy ra tai nạn, đường ngang không có người gác có nguy cơ mất an toàn giao thông đường sắt. Đồng thời, tổ chức kiểm tra toàn diện việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và các địa phương có đường sắt đi qua, xử lý nghiêm vi phạm theo quy định pháp luật.
d) Yêu cầu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình, quy phạm an toàn giao thông đường sắt của đội ngũ nhân viên gác đường ngang đường sắt; thường xuyên kiểm tra hoạt động của các thiết bị an toàn trên hệ thống đường ngang; hướng dẫn quy tắc an toàn giao thông đường sắt cho người được các địa phương bố trí cảnh giới tại các đường ngang; cung cấp lịch trình chạy tàu cho lực lượng Công an và Thanh tra giao thông để phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, ngăn ngừa và xử lý vi phạm.
đ) Đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế phối hợp về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt giữa Bộ Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Quy chế theo hướng quy định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp đường sắt và chính quyền địa phương.
e) Khẩn trương đầu tư xây dựng các đường gom, các nút giao thông khác mức tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ mà có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
g) Tiếp tục rà soát và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật nhằm siết chặt quản lý kinh doanh và các điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; tăng cường kết nối các phương thức vận tải; nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả vận tải hành khách đường sắt, hàng không, đường thủy nội địa nhằm giảm áp lực cho vận tải đường bộ.
2. Bộ Công an
a) Chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm đối với xe ô tô chở khách, chú trọng tuần lưu, đặc biệt là trên các tuyến đường có lưu lượng xe khách lưu thông cao, các tuyến đường đang thi công nâng cấp, mở rộng; phối hợp với các đơn vị của ngành giao thông vận tải để kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm đối với chủ xe, lái xe điều khiển phương tiện quá niên hạn sử dụng, quá hạn đăng kiểm tham gia giao thông; đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học, công nghệ, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách.
b) Chỉ đạo Cục Cảnh sát giao thông xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch chuyên đề về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt; trong đó lưu ý chỉ đạo Công an các địa phương nắm vững lịch trình chạy tàu qua địa bàn để tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, ngăn ngừa và xử lý vi phạm; phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương và địa phương đẩy mạnh hoạt động truyền thông, phổ biến các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông trong kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cũng như các quy tắc giao thông khi đi qua đường sắt; cảnh báo các nguy cơ, hậu quả tai nạn giao thông đối với xe chở khách và nguy cơ hậu quả tai nạn giao thông tại các đường ngang.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan ưu tiên bố trí, vốn đầu tư xây dựng các công trình bảo đảm an toàn giao thông đường sắt, nhất là vốn đầu tư xây dựng các đường ngang, các nút giao thông khác mức tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt ở những nơi có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải tại tất cả các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô do địa phương cấp giấy phép; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
b) Triển khai kế hoạch chuyên đề tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, chú trọng phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm có nguy cơ cao dẫn đến tai nạn giao thông như: vi phạm tốc độ, tránh vượt, nồng độ cồn, phần đường, làn đường.
c) Yêu cầu các đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện quy định về tập huấn nghiệp vụ về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho người điều hành vận tải, người làm công tác theo dõi an toàn giao thông và toàn bộ lái xe trong đơn vị.
d) Khẩn trương đầu tư xây dựng các đường gom, các nút giao thông khác mức tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt thuộc trách nhiệm quản lý của địa phương nơi có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
đ) Chỉ đạo Ban An toàn giao thông, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện và doanh nghiệp khai thác, bảo trì đường sắt xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt trong đó quan tâm tuyên truyền, phổ biến quy tắc giao thông và cảnh báo nguy cơ tai nạn giao thông tại các đường ngang; tăng cường hiệu quả công tác bảo đảm an toàn giao thông tại các đường ngang giữa đường bộ và đường sắt; bảo vệ hành lang an toàn đường sắt; phân công cụ thể trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong tổ chức, thực hiện kế hoạch.
e) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp trong Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020.
Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương triển khai thực hiện Chỉ thị này; hàng tháng có báo cáo gửi Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây