Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
Số hiệu: | 08/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Vũ Hồng Bắc |
Ngày ban hành: | 28/05/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 08/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký: | Vũ Hồng Bắc |
Ngày ban hành: | 28/05/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND |
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2019 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW NGÀY 16/01/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ NHẰM ĐƯA NƯỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI VÀO NĂM 2020
Ngay sau khi Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”, tỉnh Thái Nguyên đã tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh đã có những bước tiến rõ rệt, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, nhiều dự án, công trình kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư, nhất là trong lĩnh vực giao thông đường bộ, khu, cụm công nghiệp, cấp điện, thông tin và truyền thông... Bước đầu đã huy động được nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống kết cấu hạ tầng tỉnh Thái Nguyên vẫn còn tồn tại những hạn chế như: Hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng chưa thực sự đồng bộ, số lượng các công trình chất lượng cao còn ít; hạ tầng một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa đồng bộ, còn manh mún, chưa đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư, chưa có sự kết nối giữa các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; mạng lưới giao thông tuy đã được đầu tư cải tạo nâng cấp nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu theo nhịp độ phát triển của phương tiện vận tải do các công trình giao thông của tỉnh có quy mô nhỏ, nhiều tuyến đường đã xuống cấp nghiêm trọng và các công trình trên tuyến còn thiếu; mạng lưới tuyến đường huyện chủ yếu đạt cấp VI trở xuống, đường xã còn nhiều tuyến chưa vào cấp, tỷ lệ đường đất còn cao, các công trình trên tuyến còn thiếu và yếu (đặc biệt các xã vùng núi); hạ tầng cung cấp năng lượng điện còn phụ thuộc nhiều vào chất lượng nguồn điện, tổn thất điện năng còn lớn; hệ thống hạ tầng xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu trước những nhu cầu ngày càng cao.
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại hạn chế trên là do khó khăn về vốn, huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư cho kết cấu hạ tầng mới chủ yếu tập trung vào nguồn lực công, vẫn còn tình trạng phân tán, dàn trải trong phân bổ ngân sách, chính sách thu hút đầu tư chưa đủ sức hấp dẫn, chưa có giải pháp thích hợp, hiệu quả để khai thác nguồn lực từ đất đai theo nguyên tắc của kinh tế thị trường; việc chỉ đạo điều hành còn chưa thực sự quyết liệt trong giải quyết các vướng mắc dẫn đến một số công trình chậm tiến độ, kéo dài thời gian; một số văn bản quy phạm pháp luật còn ban hành chậm, chồng chéo, thiếu đồng bộ, nhất là trong lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng, đầu tư, đấu thầu; công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch còn hạn chế, quy hoạch chưa bao quát được toàn diện, chưa có chiến lược dài hạn, thiếu tính đồng bộ, tính liên kết, chưa tuân theo nguyên tắc thị trường trong tổ chức thực hiện nên chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Để thực hiện tốt Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan tiếp tục bám sát sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan Trung ương, vận dụng các điều kiện thực tế của địa phương, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các nội dung đề ra trong Nghị quyết với những giải pháp tổ chức thực hiện đó là:
1. Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, hiệu quả quản lý Nhà nước của chính quyền các cấp trong việc xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Triển khai và thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ 18, Nghị quyết số 02/2013/NQ-HĐND ngày 26/4/2013 của HĐND tỉnh và Quyết định số 1376/QĐ-UBND ngày 22/7/2013 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình hành động xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ mục tiêu xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020. Tiếp tục xác định phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ là một trong những đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước giai đoạn 2021 - 2030.
2. Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, tiến hành rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các cơ chế chính sách, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội như: Chính sách về quản lý đầu tư và xây dựng, khuyến khích ưu đãi đầu tư, chính sách về đất đai, đấu thầu... đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng kết cấu hạ tầng.
3. Tăng cường huy động nguồn lực đầu tư từ khu vực ngoài Nhà nước cho phát triển kết cấu hạ tầng; tiếp tục tập trung triển khai thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công - tư đối với các dự án, công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở bảo đảm hiệu quả đầu tư, cân bằng lợi ích của các chủ thể.
4. Tập trung chỉ đạo quyết liệt, sớm hoàn thành các công trình dự án quan trọng, các dự án có sức lan tỏa, tạo sự đột phá, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó ưu tiên huy động, bố trí vốn đầu tư cho các công trình, dự án có tính khả thi cao, công trình chuyển tiếp sớm hoàn thành, phát huy hiệu quả, các công trình hạ tầng giao thông nông thôn, đô thị, đối ngoại..., các công trình tạo các nguồn thu cho tỉnh như dự án đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu công nghiệp, các dự án công nghệ cao của Tập đoàn Samsung...
5. Tập trung rà soát, lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng và xây dựng danh mục các công trình dự án kết cấu hạ tầng để tập trung ưu tiên đầu tư, bao gồm cả các dự án thu hút đầu tư từ khu vực ngoài Nhà nước.
6. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt phương châm 3 thân thiện, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng; quản lý tốt việc thực hiện quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch chung của tỉnh, của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch.
7. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để các thành phần kinh tế và nhân dân ủng hộ, tích cực tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh.
8. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của đơn vị, địa phương gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/12 hằng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây