Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2022 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2022 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 07/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Lê Tuấn Phong |
Ngày ban hành: | 30/05/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 07/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Lê Tuấn Phong |
Ngày ban hành: | 30/05/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND |
Bình Thuận, ngày 30 tháng 5 năm 2022 |
Thời gian qua, công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) và tổ chức thi hành hành pháp luật trên địa bàn tỉnh đã được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, đạt được nhiều kết quả tích cực. Hệ thống VBQPPL của tỉnh từng bước được hoàn thiện, chất lượng ngày càng được nâng lên, thể chế hóa kịp thời đường lối, chủ trương của Đảng, bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ và khả thi; tạo hành lang pháp lý để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật trên các lĩnh vực, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, trật tự - an toàn xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, công tác xây dựng VBQPPL và thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế, bất cập: Việc đề xuất, đăng ký nội dung xây dựng VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp hàng năm có nội dung chưa phù hợp, trễ thời hạn tham mưu theo quy định. Công tác tham mưu soạn thảo VBQPPL ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn hạn chế, nhất là ở cấp huyện, cấp xã. Chất lượng công tác kiểm tra, rà soát VBQPPL theo lĩnh vực thực hiện chưa thường xuyên. Việc tổ chức thi hành pháp luật ở một số lĩnh vực hiệu quả chưa cao…
Những hạn chế, bất cập nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do người đứng đầu một số sở, ngành, địa phương chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật; trách nhiệm công vụ của một số công chức làm công tác pháp chế chưa cao, năng lực một bộ phận chưa tương xứng yêu cầu nhiệm vụ; công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong quá trình xây dựng VBQPPL chưa phát huy đầy đủ trách nhiệm…
Để nâng cao chất lượng công tác xây dựng VBQPPL và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới theo tinh thần Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Thông báo số 273/TB-VPCP ngày 22/10/2021 của Văn phòng Chính phủ và các nghị quyết, kết luận của Đảng, của Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Đối với Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật; xác định xây dựng pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng, hiệu quả công tác này.
b) Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và yêu cầu thực tiễn của địa phương để chủ động tham mưu, đề xuất các lĩnh vực, nội dung cần ưu tiên xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, đặc biệt là những nội dung định hướng trong các văn kiện của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về từng lĩnh vực cụ thể.
c) Thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020); Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020) và các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ kịp thời tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.
Các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản cần chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để đảm bảo dự thảo văn bản được xây dựng đúng trình tự, thủ tục, tiến độ và đạt chất lượng theo yêu cầu.
d) Thường xuyên chủ động rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý ngay khi căn cứ ban hành văn bản có sự thay đổi.
đ) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong nghiên cứu xây dựng, soạn thảo, trình văn bản quy phạm pháp luật. Khắc phục triệt để tình trạng chậm trễ tiến độ tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tham mưu không bảo đảm chất lượng, trình tự, thủ tục xây dựng văn bản.
e) Chú trọng phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tự giác nghiên cứu, tìm hiểu và tuân thủ pháp luật của cán bộ và Nhân dân. Tiếp tục đổi mới, đa dạng phương pháp, hình thức tuyên truyền, tăng cường nguồn lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, xác định đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là khâu đầu vào trong tổ chức thi hành pháp luật.
g) Quan tâm xây dựng, bố trí nguồn nhân lực làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế theo hướng chuyên trách, chuyên nghiệp, có năng lực đáp ứng yêu cầu công việc được giao. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ về xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản, theo dõi thi hành pháp luật cho đội ngũ này.
Trường hợp cần thiết có thể sử dụng các cộng tác viên, chuyên gia theo quy định tại Điều 175 và 176 Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, điểm b khoản 41 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
h) Chú trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức và theo dõi thi hành pháp luật, đặc biệt là trên các lĩnh vực trọng tâm, phức tạp, liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành pháp luật.
i) Nâng cao năng lực phản ứng khi thực hiện chính sách trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật, nhất là trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Chú trọng đối thoại với doanh nghiệp, người dân về vướng mắc, bất cập trong thực thi chính sách, pháp luật.
k) Khai thác, ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật nhằm bảo đảm tiến độ, nâng cao chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
a) Tiếp tục phát huy vai trò cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý nhà nước về công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, địa phương nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng và thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các kế hoạch rà văn bản quy phạm pháp luật theo các chuyên đề, lĩnh vực, bảo đảm tính bao quát, toàn diện; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, đặc biệt là việc xử lý các văn bản trái pháp luật.
c) Bố trí nguồn lực để bảo đảm tiến độ, nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi sát việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định; có ý kiến với Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ quan chủ trì soạn thảo.
d) Tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn về nghiệp vụ soạn thảo, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế của các sở, ban ngành, địa phương.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp xem xét, kiểm tra chặt chẽ việc đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định, không đưa vào chương trình những văn bản chưa thực sự cần thiết, thiếu tính khả thi.
b) Bảo đảm tiến độ trình Ủy ban nhân dân tỉnh các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan xử lý các vấn đề, nội dung có ý kiến khác nhau và tiếp thu ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
Không tiếp nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Phối hợp với Sở Tư pháp tiếp tục nghiên cứu, đề xuất việc củng cố, kiện toàn tổ chức, biên chế thực hiện công tác xây dựng pháp luật, pháp chế của các sở, ban, ngành, địa phương theo các quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Trên cơ sở dự toán của Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh phù hợp với khả năng cân đối và phân cấp ngân sách theo quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức thực hiện hiệu quả các văn bản có liên quan theo thẩm quyền được giao; tăng cường các giải pháp tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm các văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện nghiêm và hiệu quả ở địa phương.
b) Chỉ đạo Phòng Tư pháp thực hiện tốt trách nhiệm của cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác xây dựng pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã.
c) Chỉ đạo Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã kiện toàn đội ngũ công chức tư pháp, pháp chế cấp huyện, cấp xã đảm bảo đủ biên chế, năng lực, tiêu chuẩn trình độ chuyên môn đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tuân thủ nghiêm túc các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời các sai phạm trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và thi hành pháp luật ở cấp xã.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường vai trò giám sát và phản biện xã hội đối với công tác xây dựng pháp luật và giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương; đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tầng lớp Nhân dân.
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị này.
b) Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây