Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Số hiệu: | 07/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 22/05/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 07/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 22/05/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND |
Yên Bái, ngày 22 tháng 5 năm 2019 |
VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, có hiệu quả của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, sự cố gắng của các cấp, các ngành và các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh, công tác quản lý đầu tư và xây dựng đã có nhiều chuyển biến tích cực, kết quả thể hiện trên nhiều mặt: Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển hàng năm đều tăng, nhiều công trình trong các lĩnh vực: Giao thông, y tế, giáo dục, nông nghiệp và phát triển nông thôn, hạ tầng kỹ thuật...được đầu tư xây dựng, các công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng phát huy hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý đầu tư và xây dựng vẫn còn những tồn tại, hạn chế: Công tác chuẩn bị và thực hiện đầu tư các dự án còn hạn chế, số lượng nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác thẩm định, kiểm tra công tác quản lý chất lượng, kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi đưa công trình vào sử dụng theo phân cấp của các phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản đô thị của các huyện, thị xã, thành phố hiện tại còn thiếu, vì vậy chất lượng thực hiện công việc được giao còn chưa cao; Chất lượng công tác khảo sát, tư vấn còn thấp, hồ sơ dự án còn sơ sài, nhiều sai sót do không phù hợp với thực tiễn dẫn đến nhiều dự án phải điều chỉnh, cá biệt có những dự án phải điều chỉnh nhiều lần; năng lực quản lý dự án của Chủ đầu tư còn hạn chế, chưa có sự chủ động; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều vướng mắc dẫn đến chậm tiến độ thực hiện; việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật chưa phù hợp gây lãng phí vốn đầu tư; hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng còn hạn chế.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao chất lượng trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Về chấp hành các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công trình xây dựng:
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý đầu tư và xây dựng công trình phải xác định và nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ được giao; triển khai đồng bộ các biện pháp, các quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng công trình;
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước trong các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư và xây dựng bao gồm: Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đấu thầu..., Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/52015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình; Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và các quy định khác có liên quan về quản lý chất lượng, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm trong lĩnh vực xây dựng;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành xây dựng; làm rõ trách nhiệm của từng chủ thể đối với những vi phạm trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng công trình; kiên quyết xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý những sai phạm.
- Củng cố, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án chuyên ngành và khu vực. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có kế hoạch và thực hiện nâng cao năng lực hoạt động xây dựng, nhất là đối với các tổ chức tư vấn và nhà thầu thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường sự giám sát của các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cộng đồng dân cư, các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
2. Về thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng:
- Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc các nội dung đã được phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 20/9/2018 của UBND tỉnh Yên Bái;
- Các đơn vị được phân cấp có trách nhiệm chủ động tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền; chỉ báo cáo cấp thẩm quyền các vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền theo quy định.
3. Tăng cường quản lý chất lượng trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư:
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư phải đảm bảo theo đúng các quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Nâng cao chất lượng hồ sơ báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Rút ngắn thời gian thẩm định dự án, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán; đặc biệt là thời gian tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan (yêu cầu thực hiện tối đa trong vòng 05 ngày).
4. Chấn chỉnh công tác tư vấn khảo sát, lập dự án, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công - dự toán:
- Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ quy trình, thủ tục, chất lượng hồ sơ tư vấn khảo sát, lập dự án, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công - dự toán; kiên quyết loại bỏ những nhà thầu tư vấn không đủ năng lực, trình độ, nhân sự, tài chính thực hiện các gói thầu trên địa bàn tỉnh;
- Các đơn vị tư vấn có trách nhiệm nâng cao chất lượng; có kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực; kịp thời cập nhật các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng cơ bản hiện hành; đặc biệt phải chú trọng hơn nữa trong công tác khảo sát, không để xảy ra những lỗi sai sót, nhầm lẫn dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung dự án;
- Các đơn vị Chủ đầu tư có trách nhiệm huy động nguồn nhân lực, lựa chọn đơn vị Tư vấn khảo sát, lập dự án, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, đơn vị quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng công trình có đủ năng lực, trình độ để triển khai thực hiện dự án.
5. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư các dự án:
- Yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng; phối hợp chặt chẽ cùng với các đơn vị Chủ đầu tư giải quyết, xử lý khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; chủ động xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong toàn bộ quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư của từng dự án (đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh); phối hợp với Chủ đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan tập trung giải quyết dứt điểm các tồn tại trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đáp ứng yêu cầu tiến độ thi công; tổ chức vận động, tuyên truyền để người dân đồng thuận với việc thu hồi đất để triển khai thực hiện dự án; quản lý chặt chẽ quy hoạch, không để xảy ra tình trạng phát sinh công trình, trồng thêm cây cối, hoa màu trên khu vực đất đã được quy hoạch;
- Nâng cao chất lượng, tăng cường nguồn nhân lực cho bộ phận trực tiếp thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, điều động bổ sung cán bộ từ các sở, ban, ngành có năng lực, kinh nghiệm để làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc các hình thức phù hợp khác.
6. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư:
- Đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, trong đó đặc biệt chú trọng đối với vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thực hiện đầy đủ các quy định về giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công; Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư và Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư;
- Yêu cầu các đơn vị Chủ đầu tư nâng cao chất lượng nội dung báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư; chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu trong nội dung báo cáo giám sát, đánh giá;
- Thực hiện nghiêm chế độ và nội dung công tác giám sát, đánh giá định kỳ theo đúng quy định; kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền.
7. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng:
- Việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án đầu tư từ vốn đầu tư công phải bám sát mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái, phù hợp với kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm được duyệt;
- Việc phân bổ, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm phải đảm bảo theo đúng các quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đầu tư công; Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đầu tư công; Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 và các quy định hiện hành khác có liên quan. Không để xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản;
- Các cơ quan đơn vị được giao làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công phải quản lý, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo không lãng phí, thất thoát vốn đầu tư;
- Các dự án khởi công mới chỉ triển khai thực hiện khi đã được bố trí kế hoạch vốn và thực hiện đầy đủ các thủ tục trong công tác chuẩn bị dự án;
- Đối với phần vốn được tạm ứng, yêu cầu đơn vị Chủ đầu tư tích cực kiểm tra tiến độ thi công thực tế, tổ chức làm việc với các nhà thầu để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, kịp thời hoàn thành các hồ sơ, thủ tục thanh toán khối lượng hoàn thành để thực hiện các thủ tục hoàn vốn đã tạm ứng theo đúng quy định.
8. Về hoạt động đấu thầu qua mạng:
Thực hiện lộ trình lựa chọn nhà thầu qua mạng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1402/QĐ-TTg ngày 13/7/2016 (về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể và lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng giai đoạn 2016-2025) và Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 về việc quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu qua mạng và các quy định của cấp có thẩm quyền và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thi hành, yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện một số nội dung sau:
- Yêu cầu 100% các thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia;
- Từ năm 2019, thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 40% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 30% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
Trong giai đoạn tiếp theo, căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tỷ lệ thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tiễn;
Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Yên Bái; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Yên Bái; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu qua mạng theo đúng lộ trình đã đề ra. Kết quả thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu qua mạng hằng năm sẽ là một trong những cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá trách nhiệm việc tổ chức hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
9. Về công tác thanh toán, quyết toán:
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư các dự án theo thẩm quyền phân cấp quản lý;
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn và đề xuất xử lý các vi phạm của các chủ thể trong việc thực hiện các thủ tục: Ký kết hợp đồng giao nhận thầu, chứng từ thanh toán, hồ sơ quyết toán...Kiên quyết xử lý các hợp đồng ký kết không tuân thủ theo đúng quy định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp sai phạm trong các nội dung kiểm soát, thanh quyết toán;
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án, công trình theo quy định.
10. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:
a) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Thực hiện việc quản lý chất lượng xây dựng công trình trên phạm vi toàn tỉnh theo phân cấp; thực hiện báo cáo định kỳ hằng năm, 6 tháng công tác quản lý chất lượng theo quy định;
- Thực hiện kiểm tra công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình đã được phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Đánh giá, phân loại năng lực, điều kiện hoạt động, nắm bắt tình hình hoạt động của các đơn vị tư vấn; định kỳ 6 tháng cập nhật xếp loại năng lực trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng;
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương thực hiện kiểm tra, rà soát điều kiện và năng lực của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (kể cả các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực).
b) Trách nhiệm của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn):
- Tăng cường công tác tổ chức tập huấn, phổ biến các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng cho các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thẩm định đảm bảo yêu cầu tiến độ, chất lượng Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình; thẩm định thiết kế và dự toán công trình theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình và các quy định pháp luật có liên quan;
- Thực hiện kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các Chủ đầu tư, trong đó bao gồm cả việc kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ và Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng. Khi có dấu hiệu vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, thì Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tiến hành kiểm tra, yêu cầu Chủ đầu tư làm rõ hoặc tổ chức kiểm định đánh giá và kịp thời xử lý vi phạm theo quy định;
- Chủ động giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho Chủ đầu tư, nhà thầu; Khắc phục tình trạng kiểm tra, thanh tra chồng chéo giữa các ngành; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổng hợp, rà soát, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, phân kỳ hợp lý kế hoạch vốn đầu tư các dự án đầu tư công, tham mưu cho cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện thực tiễn của từng công trình, dự án và các quy định hiện hành. Các dự án chỉ được bố trí kế hoạch vốn để khởi công mới khi đáp ứng đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật. Tập trung vốn đầu tư cho các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh;
- Kiểm soát chặt chẽ, yêu cầu các đơn vị Chủ đầu tư nâng cao chất lượng thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ hoặc khi dự án có yêu cầu phải điều chỉnh, bổ sung; kịp thời tổng hợp, báo cáo những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện và đề xuất phương án tháo gỡ (nếu cần thiết);
- Chủ trì cùng các sở, ngành có liên quan thực hiện việc kiểm tra thường xuyên theo định kỳ về tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm; việc quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách cấp huyện do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý; xử lý và báo cáo kết quả xử lý hoặc báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, chấn chỉnh kịp thời các sai phạm;
- Phối hợp cùng sở Xây dựng, sở Tài chính thực hiện kiểm tra, rà soát điều kiện và năng lực của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án; kiểm tra đánh giá công tác thanh, quyết toán công trình theo đúng quy định;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công của các đơn vị Chủ đầu tư và các địa phương. Kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý những bất cập, tồn tại trong công tác quản lý đầu tư và xử lý các trường hợp vi phạm trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công không đúng mục đích, kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí.
d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường việc tổ chức tập huấn, phổ biến các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng cho các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn, nhất là đội ngũ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn cấp xã;
- Kiểm soát tốt tình hình thực hiện đầu tư và xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền, quy định rõ trách nhiệm cá nhân của người quyết định đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư cho đến khi quyết toán dự án hoàn thành;
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo phân cấp; thực hiện công tác quản lý, tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định hiện hành. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát chất lượng công trình xây dựng;
- Kịp thời bổ sung nhân sự có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn phù hợp thuộc các chuyên ngành kỹ thuật cho phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản đô thị để nâng cao chất lượng công tác tổ chức thẩm định, công tác kiểm tra chất lượng và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình của Chủ đầu tư theo phân cấp.
e) Trách nhiệm của các đơn vị Chủ đầu tư:
- Nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch được giao, tích cực và chủ động trong việc phối hợp với các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện nhiệm vụ. Chủ động nghiên cứu, nắm chắc và thực hiện tốt các chính sách, quy định của Nhà nước về đầu tư và xây dựng nhằm nâng cao chất lượng công trình và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, nhiệm vụ thiết kế xây dựng đảm bảo đúng quy định, sát với thực tế; lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án đảm bảo đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm. Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng khảo sát, thiết kế xây dựng đúng quy trình, quy định để đảm bảo dự án đầu tư có tính khả thi cao, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát, hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình khi đảm bảo chất lượng và tuân thủ theo đúng nội dung hợp đồng đã ký kết;
- Thường xuyên nâng cao năng lực quản lý đầu tư và xây dựng cho các công chức, viên chức tại đơn vị mình để đảm bảo thực hiện tốt việc phân cấp trong đầu tư và xây dựng; chịu trách nhiệm chính về: Tính hiệu quả của dự án đầu tư, kết quả lựa chọn nhà thầu, việc ký kết hợp đồng, công tác nghiệm thu giám sát chất lượng công trình, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư xây dựng và công tác quyết toán công trình do mình quản lý;
- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý chất lượng công trình, chỉ đạo Ban quản lý dự án hoặc các bộ phận chuyên môn của mình yêu cầu nhà thầu xây lắp bố trí nhân sự, máy móc thiết bị theo đúng hồ sơ trúng thầu, hồ sơ đề xuất; Nhà thầu tư vấn giám sát bố trí cán bộ giám sát có trình độ, năng lực phù hợp để thực hiện tốt công tác giám sát thi công xây dựng công trình;
- Thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo theo quy định trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với các cơ quan quản lý nhà nước theo định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, năm; nâng cao chất lượng nội dung báo cáo, số liệu trong các báo cáo phải đầy đủ và trung thực; thời gian báo cáo tuân thủ theo đúng quy định.
g) Trách nhiệm của các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và củng cố, tăng cường năng lực quản lý của các phòng, ban có liên quan;
- Quản lý, điều hành, giám sát toàn bộ các dự án được giao làm Chủ đầu tư, nhận ủy thác của Chủ đầu tư hoặc thực hiện công tác tư vấn quản lý dự án đảm bảo thực hiện các dự án đạt tiến độ, chất lượng, hiệu quả, an toàn;
- Chịu trách nhiệm toàn diện về tiến độ, khối lượng, chất lượng và hiệu quả vốn đầu tư của dự án;
- Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
- Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 68 và Điều 69 của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
- Ngoài ra các Ban Quản lý dự án chuyên ngành, Ban Quản lý dự án khu vực còn có trách nhiệm đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tư vấn, xây lắp thực hiện thi công đúng tiến độ, chất lượng công trình và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ đầu tư và pháp luật Nhà nước nếu phát hiện thấy các sai phạm, thiếu trách nhiệm, thiếu khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ.
h) Trách nhiệm của các nhà thầu:
- Các nhà thầu tư vấn có trách nhiệm nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện công việc được giao; có kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực; kịp thời cập nhật các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng cơ bản hiện hành; nhà thầu tư vấn giám sát cần bố trí cán bộ giám sát có trình độ, năng lực phù hợp để thực hiện tốt công tác giám sát thi công xây dựng công trình và tham mưu giúp Chủ đầu tư xử lý kịp thời các thay đổi, phát sinh phù hợp với thực tế triển khai ở hiện trường;
- Nhà thầu xây lắp phải bố trí nhân sự, máy móc thiết bị, vật tư, vật liệu theo đúng hồ sơ trúng thầu, hồ sơ đề xuất; tăng cường công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình; có các biện pháp tổ chức thi công hợp lý để xây dựng hoàn thành công trình đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ thuật.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này.
Giao cho Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm về hoạt động xây dựng trên địa bàn theo các quy định hiện hành và nội dung của Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây