Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do tỉnh Quảng Bình ban hành
Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu: | 07/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Xuân Quang |
Ngày ban hành: | 13/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 07/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Nguyễn Xuân Quang |
Ngày ban hành: | 13/05/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND |
Quảng Bình, ngày 13 tháng 5 năm 2015 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Thời gian qua, công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh được chú trọng, các cấp, các ngành đã có nhiều nỗ lực trong tăng cường công tác quản lý, chấn chỉnh và khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản. Tuy vậy, tình trạng công trình thi công vượt số vốn bố trí vẫn còn nhiều, nhất là các địa phương; tình hình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản có chuyển biến nhưng còn chậm, làm mất cân đối ngân sách.
Thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công; thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công, tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, cơ cấu lại đầu tư công theo hướng bố trí vốn tập trung, khắc phục cơ bản tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản; UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng thành viên các doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời triển khai thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp để xử lý tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản như sau:
I. Thực hiện Luật Đầu tư công
1. Các sở, ngành, địa phương:
a. Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, bảo đảm không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31 tháng 12 năm 2014. Việc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31 tháng 12 năm 2014 sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định pháp luật hiện hành.
b. Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công. Chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công có thẩm quyền. Các ngành, các cấp chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt. Thực hiện nghiêm các quy định về thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; tuyệt đối không phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư nếu không xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn, chỉ phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư không vượt quá mức vốn đã được thẩm định của từng nguồn vốn.
c. Kiểm soát việc điều chỉnh dự án đầu tư:
- Chỉ được điều chỉnh dự án trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Đầu tư công, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách cấp mình để thực hiện. Thực hiện thẩm định về nguồn vốn và cân đối vốn trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.
- Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công.
d. Bố trí vốn tập trung cho các dự án bảo đảm thời gian hoàn thành và tiến độ thực hiện dự án.
đ. Không cho phép doanh nghiệp tự bỏ vốn chuẩn bị đầu tư, thi công dự án khi chưa được bố trí vốn làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
e. Chỉ tổ chức lựa chọn nhà thầu cho những gói thầu đã được bố trí vốn. Thực hiện lập và điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo tiến độ chung của dự án và kế hoạch vốn được giao theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ. Thực hiện nghiêm quy định về thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu. Nghiệm thu và thanh quyết toán các gói thầu, dự án đã hoàn thành theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
g. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư công.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan:
a. Hướng dẫn việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
b. Kiểm soát và thẩm định chặt chẽ về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, tổng mức đầu tư các dự án được bố trí từ nguồn vốn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh. Chỉ bố trí vốn ngân sách Trung ương cho các dự án được phê duyệt quyết định đầu tư theo đúng mức vốn đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
II. Xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
1. Các sở, ngành và địa phương:
a. Trước ngày 15 tháng 6 năm 2015, báo cáo chính xác danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014 theo từng nguồn vốn. Trong đó, làm rõ số nợ đọng xây dựng cơ bản đã có biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện đến hết ngày 31/12/2014 và các khoản nợ khối lượng đến thời hạn trên nhưng chưa có biên bản nghiệm thu.
- Trước ngày 31 tháng 5 năm 2015, các chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục nghiệm thu khối lượng đã thực hiện của các dự án tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014 và báo cáo rõ các giải pháp xử lý.
b. Dự kiến phương án và lộ trình thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014 trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo từng nguồn vốn và các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công.
c. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để thực hiện phương án và lộ trình thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, bảo đảm nguyên tắc ưu tiên bố trí vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trước khi bố trí vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015, dự án chuyển tiếp và khởi công mới giai đoạn 2016-2020.
d. Cân đối, bố trí ngân sách các cấp, nguồn hợp pháp để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi vốn đã ứng.
đ. Khi xử lý ứng vốn cần cân đối chỉ rõ nguồn vốn để thu hồi.
e. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và các cơ quan thanh tra, kiểm toán về tính chính xác các thông tin, số liệu về số nợ đọng xây dựng cơ bản và phương án, lộ trình thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản của sở, ngành và địa phương mình.
g. Tăng cường công tác tuyên truyền ý thức chấp hành pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu thấy cần thiết).
III. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện báo cáo số nợ xây dựng cơ bản theo quy định và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về số liệu báo cáo, đảm bảo không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư công.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc thực hiện và báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện nghiêm túc ngay khi nhận được Chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây