Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2018-2020
Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2018-2020
Số hiệu: | 06/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Lê Văn Hưởng |
Ngày ban hành: | 08/02/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 06/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký: | Lê Văn Hưởng |
Ngày ban hành: | 08/02/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND |
Tiền Giang, ngày 08 tháng 02 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2018-2020
Trong những năm qua, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã được các cấp, các ngành triển khai thực hiện và đạt được những kết quả thiết thực, từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, trong công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính và việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các ngành, các cấp vẫn còn những hạn chế; tình trạng chậm trễ trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho các tổ chức và cá nhân; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành tuy có cải thiện, nhưng hiệu quả chưa cao.
Để phát huy những mặt làm được và khắc phục những hạn chế của công tác cải cách hành chính trong thời gian qua, góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn và hàng năm; rà soát, xác định rõ những nhiệm vụ, công việc phải thực hiện, từ đó có phân công các cá nhân, cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện và bố trí nguồn lực bảo đảm cho việc thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan kết quả thực hiện tại cơ quan, đơn vị;
b) Triển khai kịp thời, đầy đủ các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác cải cách hành chính; tập trung khắc phục ngay những tồn tại thiếu sót trong cải cách hành chính năm 2017 thuộc lĩnh vực ngành quản lý;
c) Nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và phù hợp của văn bản ban hành với hệ thống văn bản pháp luật; thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới, thay thế cho phù hợp;
d) Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp; rà soát, đơn giản hóa và công khai thủ tục hành chính ở tất cả các lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; thực hiện tốt việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích; thường xuyên rà soát kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị, để có giải pháp khắc phục đối với việc hồ sơ trễ hẹn; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo theo quy định;
đ) Thường xuyên rà soát chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, không để chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ; kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ hoặc bãi bỏ cho phù hợp;
e) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị quyết số 39/NQ-TW, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ; thực hiện nghiêm các quy định về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm những cá nhân, đơn vị cố ý làm trái các quy định, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân trong thực thi công vụ;
g) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi và xử lý công việc trên môi trường mạng; đẩy mạnh tuyên truyền việc nộp hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3 và 4 trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Đồng thời, chọn khâu “Ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh” làm khâu đột phá trong công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020;
h) Chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Sở Nội vụ:
a) Theo dõi chung về tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn và hàng năm trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tham mưu việc xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm đối với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ công chức làm công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp số 3035/CTPH-BTTTT-BNV ngày 22 tháng 8 năm 2017 giữa Bộ Thông tin và Truyền thông với Bộ Nội vụ về thúc đẩy gắn kết ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính giai đoạn 2017-2020.
3. Sở Tư pháp:
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo văn bản được ban hành đúng quy định của pháp luật, có tính khả thi cao; thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời kiến nghị xử lý những văn bản chồng chéo, trùng lắp, không phù hợp, trái với quy định pháp luật.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tăng cường theo dõi, đôn đốc các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tăng cường hoạt động kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; kiểm soát chặt chẽ việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính theo quy định;
c) Tham mưu, đề xuất hoàn thiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
5. Sở Tài chính:
Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Trung ương thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện. Đồng thời, cân đối ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh hàng năm.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ, phần mềm quản lý văn bản và điều hành; đẩy mạnh việc triển khai thực hiện phần mềm một cửa điện tử tại các cơ quan, đơn vị; ứng dụng rộng rãi chữ ký số trong trao đổi và giải quyết công việc tại các sở, ngành, địa phương; phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức tuyên truyền, nâng cao hiệu quả dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân, phấn đấu 100% dịch vụ công trực tuyến của các sở, ngành, địa phương cung cấp đạt mức độ 3 và tối thiểu đạt 50% mức độ 4 trong năm 2018;
b) Phối hợp với các sở, ngành và địa phương được giao làm chủ đầu tư các dự án triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố Mỹ Tho thành đô thị thông minh” đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp số 3035/CTPH-BTTTT-BNV ngày 22 tháng 8 năm 2017 giữa Bộ Thông tin và Truyền thông với Bộ Nội vụ về thúc đẩy gắn kết ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính giai đoạn 2017-2020.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thực hiện đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập phù hợp với quy định của Trung ương; chịu trách nhiệm về triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, chú trọng triển khai nhân rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008 ở cấp xã đảm bảo đạt tỷ lệ từ 50% trở lên.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, đề nghị Báo Ấp Bắc:
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác cải cách hành chính; xây dựng các phóng sự chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính; kịp thời, phát hiện biểu dương các cá nhân, tập thể có những sáng kiến trong thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại đơn vị, địa phương.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Chỉ thị này./.
|
CHỦ
TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây