Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 03/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Nguyễn Đăng Bình |
Ngày ban hành: | 18/08/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 03/CT-UBND |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Nguyễn Đăng Bình |
Ngày ban hành: | 18/08/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND |
Bắc Kạn, ngày 18 tháng 8 năm 2022 |
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Trong thời gian qua, các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh đã nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Luật Thống kê, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê, báo cáo thống kê định kỳ và các cuộc điều tra thống kê theo quy định của Nhà nước; hoàn thành các chương trình kế hoạch thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) giao hàng năm. Chất lượng thông tin thống kê ngày càng được nâng cao và bảo đảm thông tin phục vụ kịp thời yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác hoạch định, điều hành chính sách vĩ mô, thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên, trước nhu cầu thông tin thống kê ngày càng lớn với yêu cầu chất lượng cao, tần suất nhanh, tập trung nhiều vào các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, phát triển bền vững, công tác thống kê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, bất cập như: Số liệu thống kê chưa thống nhất về phạm vi, việc tổng hợp và công bố số liệu thống kê chưa kịp thời; công tác phân tích, sử dụng số liệu thống kê chưa đạt hiệu quả cao; nhân lực làm công tác thống kê còn hạn chế về số lượng và chất lượng; một số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chưa bố trí cán bộ làm công tác thống kê theo quy định; sự phối hợp trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu hành chính giữa cơ quan thống kê với các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện chưa hiệu quả.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên và tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thống kê nhà nước, bảo đảm thông tin thống kê đầy đủ, toàn diện, khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời, thường xuyên, liên tục, có độ tin cậy cao, đáp ứng yêu cầu đánh giá, chỉ đạo, điều hành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu người đứng đầu ở các cấp, các ngành nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác thống kê, trong đó tập trung vào các nội dung sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Luật Thống kê; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê; Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng thông tin thống kê, cập nhật kịp thời các thông tin, kịch bản tăng trưởng kinh tế, lạm phát, đặc biệt là công tác phân tích dự báo, phân tích chuyên sâu về mô hình tăng trưởng, hoạt động kinh tế mới để phục vụ kịp thời, hiệu quả hơn trong công tác chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành và địa phương.
c) Đẩy nhanh quá trình ứng dụng kỹ thuật số vào công tác thống kê; triển khai đồng bộ tư liệu hóa và chuyển đổi số trong hoạt động thống kê; phối hợp xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia tập trung, đồng bộ về thông tin thống kê từ tỉnh đến xã; xây dựng hệ thống báo cáo điện tử thống nhất từ tỉnh đến xã, từ sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đến thống kê tập trung cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó tập trung vào các chỉ tiêu có tần suất nhanh (tháng, quý).
d) Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng dữ liệu hành chính cho mục đích thống kê, trong đó tập trung khai thác các dữ liệu liên quan đến thu, chi ngân sách, thuế, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh cá thể, đăng ký về cấp phép đầu tư, cấp phép xây dựng, dữ liệu quốc gia về dân cư,…
đ) Tăng cường vai trò điều phối của Cục Thống kê tỉnh thông qua việc xây dựng các chương trình thống kê và thẩm định theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này. Tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý, chỉ đạo, điều hành.
a) Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê Sở, ngành trên cơ sở Luật Thống kê; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm bảo đảm đầy đủ cơ sở pháp lý cho việc thu thập, biên soạn và công bố thông tin thống kê.
b) Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được phân công trong Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện theo quy định, báo cáo UBND tỉnh làm cơ sở cho việc đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ việc thực hiện Chiến lược.
c) Nâng cao hiệu quả phối hợp công tác trong hoạt động thống kê giữa các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố với Cục Thống kê tỉnh, trong việc sản xuất, cung cấp, phổ biến và chia sẻ thông tin thống kê nhằm thiết lập hệ thống thông tin thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đồng bộ, thống nhất, thông suốt và hiệu quả giữa hệ thống thống kê tập trung với thống kê Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
d) Thực hiện nghiêm túc việc cung cấp số liệu định kỳ cho Cục Thống kê tỉnh để kịp thời biên soạn số liệu, báo cáo kinh tế - xã hội hằng tháng, hằng quý, hằng năm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
đ) Đẩy mạnh cung cấp, chia sẻ dữ liệu hành chính giữa Sở, ban, ngành với Cục Thống kê tỉnh nhằm khai thác hiệu quả dữ liệu hành chính cho mục đích thống kê Nhà nước; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ việc khai thác và chia sẻ dữ liệu thống kê các Sở, ban, ngành cũng như kết nối giữa các Sở, ngành, địa phương với hệ thống thống kê tập trung.
e) Phối hợp với Sở Nội vụ tiếp tục rà soát, củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy, biên chế của thống kê sở, ngành cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh để nâng cao hiệu quả hoạt động thống kê. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức làm công tác thống kê. Quan tâm thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức làm công tác thống kê Sở, ban, ngành.
a) Bảo đảm nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cho các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác thống kê Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm.
b) Thẩm định dự toán, tham mưu cấp kinh phí cho Cục Thống kê tỉnh để thực hiện việc thu thập, tổng hợp thông tin, số liệu phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành theo chuyên đề riêng của tỉnh (nếu có).
Chủ động nghiên cứu, đề xuất các chỉ tiêu thống kê mới, các chuyên đề thống kê phù hợp với thực tiễn của địa phương (nhất là các chỉ tiêu thống kê dự báo tăng trưởng) để có thêm cơ sở cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Chủ động thu thập, tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê phục vụ quản lý điều hành trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các phòng, ban, ngành cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thống kê để tổ chức tốt các hoạt động thống kê trên địa bàn. Tích cực chia sẻ dữ liệu, cung cấp thông tin hành chính cho ngành Thống kê; nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ, đúng biểu mẫu, thời gian theo quy định; phối hợp thực hiện các cuộc điều tra thống kê nhằm nâng cao chất lượng số liệu thống kê phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo địa phương,…
c) Chỉ đạo các phòng, ban thuộc huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường thống nhất sử dụng thông tin, số liệu do Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê, Chi cục Thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật.
d) Tiếp tục củng cố nhân lực làm thống kê tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã đáp ứng yêu cầu, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và chức danh công chức thống kê chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; hằng năm, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, Sở Nội vụ triển khai kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức làm công tác thống kê thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Quan tâm chỉ đạo, bố trí nguồn lực thực hiện điều tra thống kê và các hoạt động thống kê khác để tính toán đầy đủ các chỉ tiêu thống kê nhằm phục vụ kịp thời nhu cầu quản lý, điều hành của địa phương; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động thống kê tại địa phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung tại Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây