208297

Báo cáo 70/BC-VHXH năm 2013 kết quả giám sát về công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2011, 2012 và 4 tháng đầu năm 2013

208297
LawNet .vn

Báo cáo 70/BC-VHXH năm 2013 kết quả giám sát về công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2011, 2012 và 4 tháng đầu năm 2013

Số hiệu: 70/BC-VHXH Loại văn bản: Báo cáo
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Bùi Văn Tuân
Ngày ban hành: 14/06/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 70/BC-VHXH
Loại văn bản: Báo cáo
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
Người ký: Bùi Văn Tuân
Ngày ban hành: 14/06/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/BC-VHXH

Hà Giang, ngày 14 tháng 06 năm 2013

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ GIÁM SÁT VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG NĂM 2011, 2012 VÀ 4 THÁNG ĐẦU NĂM 2013

Thực hiện Kế hoạch số 68/KH-VHXH ngày 16/5/2013, từ ngày 27/5 đến 05/6/2013, Ban VHXH - HĐND tỉnh đã triển khai giám sát về công tác đào tạo nghề trong các năm 2011, 2012 và 4 tháng đầu năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Đoàn giám sát đã làm việc trực tiếp với UBND huyện Yên Minh, Mèo Vạc; UBND xã Na Khê, Mậu Duệ, Tát Ngà, Thị trấn Mèo Vạc của 2 huyện Yên Minh, Mèo Vạc; Trung tâm dạy nghề huyện Yên Minh; Sở Lao động - Thương binh - Xã hội và một số sở, ngành có liên quan.

Ban Văn hóa - Xã hội báo cáo kết quả giám sát như sau:

I. Đánh giá về kết quả triển khai công tác đào tạo nghề

1. Những ưu điểm và kết quả đạt được:

1.1- Về quản lý, chỉ đạo: UBND các cấp từ tỉnh đến xã đã thành lập Ban chỉ đạo (hoặc tcông tác cấp xã) thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định. Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh, huyện hoạt động có hiệu quả; tích cực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng và thực hiện đán, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về đào tạo nghề; đồng thời, thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn đối với chính quyền cấp cơ sở và các cơ sở đào tạo nghề thực hiện nhiệm vụ. UBND cấp xã đã phối hợp với các cơ quan chức năng, các cơ sở dạy nghề đđiều tra, khảo sát, tuyên truyền, tư vấn và dự báo nhu cầu học nghề; xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy nghề nông thôn hằng năm. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát vcông tác đào tạo nghề được thực hiện thường xuyên.

1.2- Kết quả triển khai công tác đào tạo nghề:

Trong những năm qua, mạng lưới và quy mô các cơ sở đào tạo nghề được mở rộng và phân bố khá hợp lý. Toàn tỉnh hiện có 18 cơ sở đào tạo nghề (tăng 3 cơ sở so với năm 2010); trong đó, có 01 Trường Cao đng nghề, 01 Trường Trung cấp nghề, 12 trung tâm dạy nghề công lập, 01 trung tâm dạy nghề tư thục và 03 cơ sở khác có tham gia dạy nghề. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề đang từng bước được đầu tư hoàn thiện. Riêng trong 3 năm (2011­-2013) kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị từ chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề là: 62.349 triệu đồng; trong đó: Nguồn từ Dự án đổi mới và phát triển dạy nghề: 53.493 triệu đồng; Dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn: 8.856 triệu đồng.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề được bổ sung hàng năm. Hiện nay, các cơ sở đào tạo nghề trên toàn tỉnh có 428 giáo viên, tăng 1,78 lần so với năm 2010. Ngoài ra, các cơ sở đào tạo đã chủ động hợp đồng giáo viên thỉnh giảng đthực hiện nhiệm vụ đào tạo. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên được thực hiện thường xuyên hàng năm. Đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý công tác đào tạo nghề thuộc Sở LĐ-TB-XH và Phòng LĐ-TB-XH các huyện, thành phố từng bước được củng cố. Hiện nay, Sở LĐ-TB-XH đã bố trí 04 cán bộ chuyên trách thuộc phòng Dạy nghề; 3/11 huyện, thành phđã bố trí cán bộ chuyên trách công tác đào tạo nghề thuộc Phòng LĐ-TB-XH; những huyện, thành phố chưa bố trí được cán bộ chuyên trách đã phân công cán bộ phụ trách kiêm nhiệm.

Các cơ sở đào tạo nghề đã khắc phục khó khăn, chuẩn bị các điu kiện vcơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện; cán bộ, giáo viên; xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình; chủ động phối hợp thực hiện tuyên truyền, tư vấn về học nghề cho người lao động; tổ chức dạy nghề theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Hiện nay, đã tổ chức đào tạo 04 nghề hệ cao đẳng; 20 nghề hệ trung cấp; 44 nghề hệ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng (Trong đó: nghề phi nông nghiệp 27 nghề, nghề nông nghiệp 17 nghề).

Kết quả đào tạo: Từ năm 2011 đến nay, các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đã đào tạo được trên 38.000 lao động, trong đó:

Đào tạo nghề hệ trung cấp, cao đẳng: Trong 2 năm (2011, 2012) đào tạo được 608 người tốt nghiệp hệ trung cấp. Trong 4 tháng đầu năm 2013 tiếp tục duy trì 1.644 người học trình độ trung cp nghvà 45 người học cao đẳng nghề. Kinh phí đào tạo (gồm chi phí đào tạo và chi trả chế độ chính sách cho học sinh) qua các năm như sau: Năm 2011: 5.298.931.000 đồng; năm 2012: 5.295.299.000 đồng; 4 tháng đầu năm 2013 là 4.675.190.000 đồng.

Đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn (trình độ sơ cấp nghề và học nghề dưới 3 tháng): Trong 2 năm (2011, 2012) đào tạo được 32.941/28.000 người, đạt 118% so với chỉ tiêu kế hoạch; riêng trong 4 tháng đu năm 2013, đã đào tạo nghề cho 4.727 lao động, bằng 35% kế hoạch năm (trong đó huyện Yên Minh đạt 34,6%; Mèo Vạc đạt 43,75%). Kinh phí đào tạo được quyết toán là 49.990.193.000 đồng (Trong đó năm 2011: 25.137.282.000 đng; năm 2012: 24.852.911.000 đồng).

Bên cạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, công tác bi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo Đề án đào tạo nghcho lao động nông thôn cũng được Ngành Nội vụ phối hợp với các cấp, các ngành tích cực trin khai thực hiện. Từ năm 2011 đến nay, đã triển khai các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, chương trình cán sự; nghiệp vụ tư pháp - hộ tịch; nghiệp vụ văn hóa; nghiệp vụ thống kê văn phòng; nghiệp vụ công tác Đoàn; bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo cấp ủy, chính quyn cp xã... với 1.276 người tham gia.

1.3- Đánh giá chung

Trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2011 trở lại đây, công tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn được cp ủy, chính quyn các cấp thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện; chương trình đào tạo nghđược gắn kết với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Slượng lao đng qua đào tạo nghề tăng đều hàng năm, chỉ tiêu đào tạo nghcho lao động nông thôn các năm đều thực hiện đạt và vượt kế hoạch đề ra. Nguồn kinh phí đào tạo nghvà xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo nghề được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích. Các ngành, nghề đào tạo cơ bản phợp với nhu cầu của người lao động; phần lớn lao động sau khi được đào tạo, nhất là lao động học nghề nông, lâm nghiệp đã phát huy, vận dụng kiến thức trong lao động sản xuất, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống, góp phần giảm được nghèo.

2. Khó khăn, hạn chế:

2.1. Trong công tác chỉ đạo, quản lý:

- Một số ngành thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Đán đào tạo nghề cho lao động nông thôn (nay là BCĐ giảm nghèo, việc làm và dạy nghề) cp tỉnh, huyện chưa có sự chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao; chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Đán với các ngành thành viên. Ban chỉ đạo (hoặc tổ công tác) ở một số xã hoạt động chưa hiệu quả.

- Thực hiện dự báo về việc làm, thu nhập của người lao động sau khi học nghkhông sát với thực tế; chưa thực hiện tốt việc điều tra khảo sát về tình hình lao động, nhu cầu đào tạo nghề (Hiện nay mới thực hiện được tốt ở các xã điểm v xây dựng nông thôn mới); chưa đánh giá được chính xác tỷ lệ người có việc làm sau khi học nghề, số người học nghề thuộc hộ nghèo, sau khi học nghề đã thoát được nghèo.

- Việc thống kê, lập hồ sơ quản lý, theo dõi số người lao động và lao động qua đào tạo của cấp xã chưa khoa học, thiếu nghiệp vụ; công tác quản lý, chỉ đạo còn nhiều lúng túng.

- Công tác quản lý hệ thống hồ sơ, ssách giáo vụ của một số Trung tâm dạy nghề chưa khoa học, chưa đúng quy định, nhất là đối với sổ theo dõi cấp văn bằng, chứng chỉ.

2.2. Khó khăn, bất cập trong việc btrí đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên:

- Theo Đán 1956 về đào tạo nghcho lao động nông thôn, mỗi huyện cần được bố trí 01 biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc Phòng LĐ-TB-XH, tuy nhiên hiện nay mới có 3/11 huyện, thành phố bố trí được 01 biên chế chuyên trách, các đơn vị còn lại bố trí cán bộ kiêm nhiệm do không có biên chế.

- Tuyn dụng và sắp xếp cơ cấu đội ngũ giáo viên không phù hợp: Các trung tâm dạy nghề chủ yếu tổ chức dạy các nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nhưng giáo viên có chuyên môn về lĩnh vực này rất ít; trong khi đó, các nghề người lao động không có nhu cầu học, trung tâm không tchức dạy thì được bố trí nhiều giáo viên. Trung tâm dạy nghhuyện được bố trí nhiều giáo viên có chuyên môn về kỹ thuật điện (Yên Minh 6 giáo viên, Mèo Vạc 5 giáo viên; Quản Bạ 05 giáo viên) nhưng từ khi được tuyển dụng đến nay, các giáo viên này không được giảng dạy theo đúng chuyên môn vì không có người học; trong khi đó, vẫn phải hợp đồng giáo viên thỉnh giảng vì thiếu giáo viên cơ hữu đúng chuyên ngành đào tạo. Năng lực, trình độ của phần lớn đội ngũ giáo viên thỉnh giảng còn nhiều bất cập, thiếu kinh nghiệm giảng dạy, làm cho chất lượng đào tạo không cao.

2.3. Khó khăn về cơ sở vật chất của các cơ sở dạy nghề:

- Hiện nay còn 2 cơ sở dạy nghề công lập (Trung tâm dạy nghề thuộc Hội LHPN tỉnh và Trung tâm dạy nghề thuộc Hội Nông dân tỉnh) chưa được đầu tư xây dựng, phải mượn địa điểm làm việc; 01 cơ sở dạy nghề hiện đang trong giai đoạn hoàn thiện (Trung tâm dạy nghề huyện Mèo Vạc). Cơ sở vật chất của một số cơ sở dy nghề đã được đầu tư từ nhiều năm trước, nay đã hỏng, xuống cấp.

- Trang thiết bị dạy nghề của các cơ sở dạy nghề hiện còn thiếu và chưa đng bộ; một strang thiết bị đã được trang bị từ nhiều năm trước, nay đã hư hỏng do sử dụng và vận chuyển từ Trung tâm đến các địa điểm mở lớp tại xã và thôn (Tại Trung tâm dạy nghề huyện Yên Minh, 42/50 máy vi tính bị hỏng; 32/32 máy khâu, máy vắt sổ bị hỏng).

2.4. Trong công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và giải quyết việc làm; tổ chức đào tạo:

- Nhận thức của người lao động về học nghề còn hạn chế; chủ yếu muốn học các lớp đào tạo ngn hạn. Sau khi học nghề, rất ít người vay vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh. Ngoài chính sách của trung ương, mặc dù tỉnh đã có chính sách hỗ trợ lao động đi làm việc ngoài tỉnh, đi xuất khẩu lao động, hỗ trợ tổ chức đưa lao động Hà Giang đi làm việc ngoài tỉnh từ tháng 7/2012 (Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND, ngày 14/7/2012 của HĐND tỉnh Hà Giang) nhưng đến nay, chưa có tchức, cá nhân nào được hưởng chính sách này.

- Tuyn sinh đào tạo nghề hệ cao đẳng đạt rất thấp; năm 2012 tuyn sinh được 48/300 học sinh, đạt 16% kế hoạch; từ đầu năm 2013 đến nay, mới tuyển được 03/500 học sinh. Tuyển sinh đào tạo nghề hệ trung cấp năm 2011 chỉ đạt 80% kế hoạch (920/1.115 học sinh).

- Vđào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn: chất lượng và hiệu quả đào tạo còn hạn chế; tỷ lệ người có việc làm sau khi học nghề chưa đạt chỉ tiêu trung ương giao: khoảng gần 60/70%; đặc biệt, những người học nghề phi nông nghiệp tại địa bàn huyện được khảo sát, có việc làm sau khi học rất thấp, khoảng 28%. Mặt khác, nhu cầu học nghề chủ yếu là nghề nông nghiệp gắn với việc làm hiện có của người lao động; do đó, việc đào tạo nghề chưa có tác động lớn đến mục tiêu chuyển đổi cơ cấu lao động từ lĩnh vực nông lâm nghiệp sang các lĩnh vực khác.

II. Đề xuất, kiến nghị

1. Đối với UBND cấp xã:

Đnghị UBND các xã Na Khê, Mậu Duệ huyện Yên Minh, xã Tát Ngà, Thị trấn Mèo Vạc huyện Mèo Vạc thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề theo quy định tại Nghị định s70/2009/NĐ-CP ngày 21/8/2009 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BTC-BTTTT ngày 12/12/2012 về hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

2. Đối với UBND cấp huyện:

- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo quy định. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng là thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo, việc làm và dạy nghề thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Tăng cường việc chỉ đạo, hướng dẫn cấp xã thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về đào tạo nghề; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát đối với cấp xã và các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn, khắc phục những hạn chế trong thời gian vừa qua. Trong đó, cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền, tư vấn về học nghề, giải quyết việc làm; điều tra, khảo sát, xây dựng kế hoạch đào tạo nghsát với thực tế.

- Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn. Chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có. Đối với UBND huyện Mèo Vạc, cần phi hợp tốt với các cơ quan, đơn vị chức năng để sớm hoàn thành và đưa công trình xây dựng Trung tâm dạy nghề huyện vào hoạt động.

- Đề nghị UBND huyện Yên Minh, Mèo Vạc có giải pháp cho một sgiáo viên đã tuyển dụng nhưng không cân đối vcơ cấu bộ môn được đào tạo lại đphù hợp nhu cầu về giáo viên của Trung tâm dạy nghề.

- Chỉ đạo Trung tâm giáo dục thường xuyên phi hợp với các cơ sở dạy nghthực hiện tốt Đề án "Gắn giáo dục với dạy nghề cho học viên tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020" ban hành kèm theo Quyết định số: 844/QĐ-UBND, ngày 08/5/2013 của UBND tỉnh.

- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các giải pháp đquản lý người lao động sang Trung Quốc làm việc (đã được đề ra tại Hội nghị về quản lý lao động sang Trung Quốc làm việc và xuất khẩu lao động tại 4 huyện phía bắc, do UBND tỉnh tchức ngày 28/02/2013).

3. Đối với các sở, ngành.

- Thực hiện đúng nhiệm vụ thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo, việc làm và dạy nghề và những nhiệm vụ cụ thqui định tại Thông tư liên tịch s 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BTC-BTTTT ngày 12/12/2012 về hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956 của Thtướng Chính phủ phê duyệt Đán Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

- Sở LĐ-TB-XH có giải pháp để chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc điu tra, khảo sát, tuyên truyền, tư vấn học nghề, giải quyết việc làm sát với thực tế tại các xã, phường, thị trấn; đối với đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn bảo đảm tối thiểu 70% trở lên số người học xong có việc làm, thu nhập, góp phần giảm nghèo; chđạo các cơ sở dạy nghề mở rộng việc tham gia kiểm định chất lượng nghề; có phương pháp để đánh giá được chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh; quan tâm kim tra việc thực hiện các kết luận sau các cuộc thanh tra đối với các cơ sở dạy nghề; tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, chính sách nhm đẩy mạnh xã hội hóa trong đào tạo nghề.

4. Đối với UBND tỉnh

- Chỉ đạo các cơ quan là thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo, việc làm và dạy nghề thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ động phi kết hợp chặt chẽ, thường xuyên với cơ quan thường trực Ban chỉ đạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Chỉ đạo triển khai thực hiện qui hoạch nguồn nhân lực của tỉnh Hà Giang; trong đó, có qui hoạch về các cơ sở dạy nghề. Trước mắt, chỉ đạo tập trung các nguồn lực để thực hiện nâng Trung tâm dạy nghhuyện Yên Minh thành trường Trung cấp nghề theo kế hoạch.

- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố bố trí 01 cán bộ chuyên trách công tác đào tạo nghề tại Phòng LĐ-TB-XH.

- Điều chỉnh giao chtiêu tuyển sinh đào nghề hệ Cao đẳng hằng năm cho phù hợp với thực tế.

- Có giải pháp để giải quyết tình trạng bất hợp lý về cơ cấu giáo viên tại các trung tâm dạy nghề hiện nay.

- B trí bsung nguồn vốn xây dng công trình Trung tâm dạy nghề huyện Mèo Vạc do UBND huyện Mèo Vạc làm chủ đầu tư. Theo kế hoạch, tháng 10/2013 công trình hoàn thành, tuy nhiên hiện nay UBND huyện mới được bố trí nguồn vốn 10,7 tỷ đồng/39,6 tỷ theo dự toán.

- Chỉ đạo các ngành chức năng sớm hoàn thiện các thủ tục cấp đất cho Trung tâm dạy nghề thuộc Hội LHPN và Trung tâm dạy nghề Hội Nông dân tỉnh.

5. Đề nghị đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Giang:

- Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành: bổ sung kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn theo Đán của tỉnh; nâng mức hỗ trợ tiền ăn cho người học từ 15.000 đng/ngày thực học/người (theo đề án 1956) lên tối thiểu 25.000đ; vì mức hỗ trợ này được qui định từ năm 2009, nay không phù hợp nữa. (Mức lương tối thiểu năm 2009 là 650.000đ; nay đã tăng lên 1.050.000đ); đề nghị xem xét hỗ trợ tiền ăn đi với lao động tham gia học nghề là lao động thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bng 150% thu nhập của hộ nghèo.

- Kiến nghị với Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội xem xét chuyển giao chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Trường Cao đng nghề từ UBND tỉnh cho Sở Lao động - Thương binh - Xã hội cho phù hợp với việc quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng khác trên địa bàn tỉnh hiện nay.

Trên đây là báo cáo kết quả giám sát về kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề năm 2011, 2012 và 4 tháng đu năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hà Giang của Ban văn hóa - xã hội HĐND tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
-
Đoàn ĐBQH tnh khóa XIII;
- Thường trc HĐND; UBND tnh;
- Lãnh đạo các Ban HĐND tnh;
- Thành viên Ban VHXH - HĐND tỉnh;
- Các S: LĐ-TB-XH, Tài chính, KH-ĐT, NN&PTNT, Công thương, Nội vụ, TT-TT;
-
Thường trực HĐND, UBND; Ban KTXH HĐND huyện Yên Minh, Mèo Vạc;
- LĐ VP Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- TT Dạy nghề huyện: Yên Minh, Mèo Vạc;
- Thường trực HĐND, UBND xã Mậu Duệ, Na Khê huyện Yên Minh; xã Tát Ngà, thị trấn Mèo Vạc huyện Mèo Vạc;
- LĐ, CV Phòng CT HĐND, LĐ các phòng CM thuộc Văn phòng;
- Lãnh đạo Trung tâm TT thuộc Văn phòng;
-
Lưu VT./.

TM. BAN VĂN HÓA - XÃ HỘI
TRƯỞNG BAN




Bùi Văn Tuân

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác