Quyết định 2767/QĐ-UBND năm 2024 về Đề án Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030
Quyết định 2767/QĐ-UBND năm 2024 về Đề án Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030
Số hiệu: | 2767/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Thị Quyên Thanh |
Ngày ban hành: | 31/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2767/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Nguyễn Thị Quyên Thanh |
Ngày ban hành: | 31/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2767/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 31 tháng 12 năm 2024 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/6/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 21/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 176/TTr-SLĐTBXH ngày 14/8/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2767/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND tỉnh Vĩnh
Long)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Tỉnh Vĩnh Long nằm ở trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long, diện tích tự nhiên 1.525,73 km2, gồm 08 đơn vị hành chính: thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh và các huyện: Long Hồ, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm và Bình Tân. Tỉnh có hệ thống sông rạch dày, thuận tiện cho việc canh tác nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt, đặc biệt nằm trong vùng tứ giác phát triển cây ăn trái lớn của Đồng bằng sông Cửu Long; có tiềm năng phát triển cây lúa, màu, cây ăn quả lớn, phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu; có tiềm năng lớn về phát triển du lịch (du lịch sinh thái, du lịch lịch sử văn hóa, hội nghị, hội thảo, thương mại,...); có truyền thống và tiềm năng về đào tạo với hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cơ sở vật chất và kỹ thuật tốt. Lực lượng lao động dồi dào và có trình độ, kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao cùng với sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh Vĩnh Long có dân số 1.029.630 người, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 590.347 người; lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế là 576.314 người, tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi là 2,85%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,79%. Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, thủy sản là 42% và lao động phi nông nghiệp là 58%.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN XÂY DỰNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Củng cố, kiện toàn tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, bố trí biên chế
Về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, bố trí biên chế chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương theo quy định: Các cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện trong công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, qua đó đã bố trí biên chế chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương theo quy định. Cụ thể: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 02 công chức; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội 08 huyện, thị xã, thành phố: mỗi đơn vị 01 công chức; Ban quản lý các khu công nghiệp phân công 02 công chức và Liên đoàn Lao động tỉnh: 01 công chức.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người lao động trong việc cập nhật các thông tin liên quan đến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Từ năm 2019 đến nay, các ngành đã phối hợp tổ chức hơn 141 cuộc tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội, công đoàn cho người lao động và người sử dụng lao động, nhất là doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 14.282 lượt người tham gia.
Bên cạnh đó, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền các quy định mới của Bộ luật Lao động năm 2019, Luật Công đoàn, các chính sách về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên Báo Vĩnh Long (30 bài, tin, ảnh) trên Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long và Đài truyền thanh 08 huyện, thị xã thành phố. Đồng thời phát hành 10.300 sổ tay, 90.000 tờ rơi tuyên truyền các quy định về an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại các doanh nghiệp… Tuyên truyền các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động An toàn vệ sinh lao động như treo băng rôn với các khẩu hiệu về an toàn vệ sinh lao động trên các trục đường chính của thành phố Vĩnh Long; thuê xe loa cổ động tuyên truyền trên một số tuyến đường nội ô thành phố Vĩnh Long, khu công nghiệp Hòa Phú, tuyến công nghiệp Cổ Chiên.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về lao động, công đoàn
Trong giai đoạn từ năm 2019 đến 06 tháng đầu năm 2024: Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức 12 cuộc thanh, kiểm tra về việc chấp hành quy định pháp luật về lao động, an toàn vệ sinh lao động, BHXH, BHYT, BHTNLĐ- BNN đối với 66 đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua công tác thanh, kiểm tra đã có 236 kiến nghị yêu cầu các doanh nghiệp khắc phục tồn tại, hạn chế và phạt vi phạm hành chính đối với 17 doanh nghiệp với số tiền: 473.358.226 đồng. Chuyển hồ sơ sang cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Tam Bình đối với 01 doanh nghiệp; chuyển hồ sơ sang cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Vĩnh Long đối với 01 doanh nghiệp với hành vi vi phạm trốn đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ-BNN cho người lao động.
Ngoài ra, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát chính sách pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm, công đoàn, an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại 127 doanh nghiệp. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, chính sách cho người lao động, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ cho 91 lượt doanh nghiệp.
4. Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động thiết chế hòa giải, trọng tài lao động
Tình hình rà soát, sắp xếp, tuyển chọn và bổ nhiệm hòa giải viên lao động: Hòa giải viên lao động được Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm năm 2016, theo Quyết định số 2914/QĐ-UBND, ngày 01/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm hòa giải viên lao động, với tổng số 28 người (kiêm nhiệm). Đến năm 2023, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tham mưu kiện toàn đội ngũ Hòa giải viên lao động của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định 2451/QĐ-UBND, ngày 30/10/2023 về bổ nhiệm hòa giải viên lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, nhiệm kỳ là 05 năm kể từ ngày 01/11/2023, với tổng số 28 người (kiêm nhiệm).
Tình hình bổ nhiệm trọng tài viên lao động và thành lập Hội đồng trọng tài lao động: năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 1445/QĐ-UBND về việc thành lập hội đồng trọng tài, với 05 thành viên (kiêm nhiệm). Đến năm 2023, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiện toàn Hội đồng trọng tài lao động và bổ nhiệm trọng tài viên lao động của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định 2455/QĐ-UBND về việc bổ nhiệm trọng tài viên lao động và thành lập Hội đồng trọng tài lao động tỉnh Vĩnh Long, nhiệm kỳ là 05 năm tính từ ngày 01/11/2023, gồm 15 người (kiêm nhiệm).
Từ năm 2019 đến nay, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đã có 07 vụ tranh chấp lao động tập thể giữa người lao động và người sử dụng lao động. Khi vụ việc xảy ra, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các đơn vị có liên quan (Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Liên đoàn Lao động) thực hiện tương tác của cơ quan nhà nước, bên sử dụng lao động và bên lao động với tư cách là những đối tác bình đẳng và độc lập để tìm kiếm giải pháp giải quyết tốt các vấn đề tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động. Qua thực hiện, các vụ tranh chấp đã được giải quyết.
Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố và trong khu công nghiệp thời gian qua tương đối ổn định, phát triển hài hòa. Phần lớn doanh nghiệp quan tâm thực hiện đúng các quy định về chính sách pháp luật đối với người lao động, tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn hoạt động. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng một số doanh nghiệp tuân thủ chưa nghiêm pháp luật về lao động, chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tranh chấp lao động xảy ra trong thời gian qua.
7. Theo dõi, nắm bắt tình hình vận động, thành lập tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp
- Tình hình thành lập của công đoàn cơ sở: Phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của tổ chức công đoàn, trong những năm qua các cấp công đoàn trong tỉnh đã quan tâm thực hiện tốt công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, trong tổ chức thực hiện đảm bảo quy trình, thủ tục theo quy định. Từ năm 2019 đến nay, có 18 công đoàn cơ sở doanh nghiệp được thành lập, với 14.037 đoàn viên công đoàn.
- Tình hình thành lập tổ chức của người lao động: tỉnh Vĩnh Long chưa có tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
1. Thuận lợi
Qua kết quả triển khai thực hiện công tác xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã làm chuyển biến nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và doanh nghiệp về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tác động tích cực đến người sử dụng lao động và người lao động.
Các doanh nghiệp quan tâm thực hiện đúng các quy định của pháp luật lao động như: ký kết hợp đồng lao động, đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, xây dựng thang lương, bảng lương, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, mở các lớp huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người quản lý, người làm công tác an toàn lao động, thực hiện đúng các chính sách quy định riêng đối với lao động nữ.
Nội dung về quan hệ lao động tại các doanh nghiệp được quy định trong Bộ luật Lao động năm 2019 và một số luật khác có liên quan, như: Luật Công đoàn; Luật Giáo dục nghề nghiệp; Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản quy phạm về pháp luật lao động ... đã tạo hành lang pháp lý để người sử dụng lao động và người lao động thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp phần phát triển kinh tế, ổn định việc làm và thu nhập của người lao động. Đồng thời, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về lao động thực hiện tốt vai trò và chức năng quản lý nhà nước, thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động, là cơ sở để giải thích, giải quyết tranh chấp lao động khi có phát sinh trong quan hệ lao động.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật lao động được duy trì thường xuyên. Qua đó, đã kịp thời tuyên truyền, nhắc nhở và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng quy định của pháp luật về lao động.
2. Hạn chế, khó khăn
Quan hệ lao động ở một số doanh nghiệp chưa hài hòa do trong việc thực hiện chính sách tiền lương, tiền thưởng, nghỉ phép năm,… cho người lao động dẫn đến tranh chấp lao động, ngừng việc.
Về phía người lao động, phần lớn lao động phổ thông sự hiểu biết về chính sách pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp còn hạn chế dẫn đến việc thực hiện chưa đúng các quyền và nghĩa vụ khi tham gia quan hệ lao động và tranh chấp lao động.
Chất lượng của công đoàn cơ sở tại một số doanh nghiệp còn thấp, còn phụ thuộc vào người sử dụng lao động. Việc thực hiện pháp luật lao động của nhiều doanh nghiệp chưa nghiêm; cơ chế đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể còn hạn chế. Các giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, đàm phán chưa được doanh nghiệp quan tâm đúng mức.
IV. THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP VÀ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trên địa bàn tỉnh hiện có 3.586 doanh nghiệp đang hoạt động, với 98.280 lao động (có 05 doanh nghiệp có vốn nhà nước trên 50%, có 3.362 doanh nghiệp dân doanh, có 44 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 175 hợp tác xã).
- Trong các khu công nghiệp: có 45 doanh nghiệp, với 47.170 lao động.
- Ngoài khu công nghiệp: có 3.541 doanh nghiệp, với 51.110 lao động.
- Tổ chức công đoàn cơ sở: có 164 doanh nghiệp, với 59.921 đoàn viên công đoàn (trong đó: 05 doanh nghiệp có vốn nhà nước trên 50%, 123 doanh nghiệp dân doanh, 28 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 08 hợp tác xã).
Vĩnh Long hiện có 02 khu công nghiệp đang hoạt động với tổng diện tích trên 385,79 ha: khu công nghiệp Hòa Phú (giai đoạn 1 và 2) với diện tích 250 ha và khu công nghiệp Bình Minh với diện tích 135,79 ha đã hình thành và đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy doanh nghiệp đạt 98%, 02 khu công nghiệp này đã thu hút 68 dự án đang triển khai thực hiện, trong đó có 43 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm gần 63,24% tổng số dự án), tổng số vốn FDI đăng ký đạt 1.007,42 triệu USD, đã triển khai thực hiện đạt 683,33 triệu USD.
V. DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Dự báo tình hình
Một số xu hướng tác động đến sự phát triển quan hệ lao động của tỉnh trong giai đoạn hiện nay như: yêu cầu về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; hội nhập quốc tế và cam kết thực thi các tiêu chuẩn lao động quốc tế; sự phát triển của khoa học công nghệ. Trong những năm tới, hoàn thiện thể thế và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII xác định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ và đề ra nhiệm vụ phải tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện thể chế về quan hệ lao động để đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế sâu, rộng hơn sẽ tiếp tục là một xu hướng lớn tác động đến quan hệ lao động nước ta nói chung, cũng như của tỉnh Vĩnh Long nói riêng. Các cơ chế, thiết chế về quan hệ lao động sẽ phải tiếp tục được hoàn thiện, vận hành hiệu quả và phù hợp với cam kết về lao động trong các FTA thế hệ mới. Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động nhanh, sâu rộng đến mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường. Tiến bộ khoa học công nghệ nhanh chóng và mạnh mẽ sẽ làm thay đổi bản chất của thương mại, đầu tư và lao động toàn cầu; trực tiếp ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của người lao động, đòi hỏi phải có những cách ứng xử mới phù hợp về quan hệ lao động.
2. Sự cần thiết ban hành Đề án
Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các cấp, các ngành của tỉnh đã quan tâm triển khai các giải pháp nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định: Nhận thức của các cấp, các ngành và của người lao động, người sử dụng lao động về quan hệ lao động từng bước được nâng lên; thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động; ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp tốt hơn, giảm thiểu được số vụ vi phạm pháp luật lao động, góp phần đảm bảo quyền lợi công nhân, người lao động. Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện việc thành lập công đoàn, ký thỏa ước lao động tập thể, đăng ký thang bảng lương, nội quy lao động,... ngày càng tăng.
Song song với những kết quả tích cực đã đạt được trong thời gian qua, quan hệ lao động trong các doanh nghiệp vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: tình trạng vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn vệ sinh lao động; vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước trong việc xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa, ổn định và vai trò đại diện, bảo vệ quyền lợi người lao động của tổ chức công đoàn cơ sở trong quan hệ lao động còn hạn chế; thực hiện quy định về đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở chưa hiệu quả, chưa thực chất; thỏa ước lao động tập thể tại một số doanh nghiệp chưa thực sự là kết quả của quá trình thương lượng,… Nếu không có giải pháp khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế sẽ ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, đòi hỏi sự cần thiết phải ban hành Đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 với những giải pháp mang tính đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng nhằm thúc đẩy phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới; phát huy đúng và đủ vai trò của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quản lý, hỗ trợ quan hệ lao động, trung gian, hòa giải, trọng tài và xử lý các cuộc đình công, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về lao động.
VI. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Luật Công đoàn số 12/2012/QH13.
Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14.
Luật Việc làm số 38/2013/QH13.
Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới.
Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Quyết định số 416/QĐ-TTg, ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới.
Kế hoạch số 219-KH/TU, ngày 21/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2030, xây dựng và vận hành đồng bộ hệ thống quan hệ lao động của tỉnh phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích chính đáng của các bên trong quan hệ lao động; củng cố và kiện toàn bộ máy, biên chế, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước về quan hệ lao động đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới, đặc biệt là việc thành lập và quản lý các tổ chức đại diện người lao động và các vấn đề hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
2. Mục tiêu cụ thể
Bảo đảm triển khai xây dựng, củng cố và vận hành các thiết chế quan hệ lao động phù hợp với các quy định của Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn, các quy định của pháp luật liên quan và các tiêu chuẩn, cam kết quốc tế gắn với quan hệ lao động.
Kịp thời kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh. Củng cố, kiện toàn đội ngũ hòa giải viên lao động của 8/8 huyện, thành phố.
Ít nhất 75% doanh nghiệp có tổ chức đại diện người lao động đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tổ chức thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể và gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Ít nhất 90% doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị có tổ chức công đoàn đủ điều kiện theo quy định của pháp luật phải thực hiện thương lượng tập thể, ký kết được thỏa ước lao động tập thể.
Phấn đấu mỗi năm thành lập mới ít nhất 8 công đoàn cơ sở khu vực ngoài Nhà nước, phát triển mới ít nhất 3.000 đoàn viên công đoàn.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi
- Không gian: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Thời gian thực hiện: Đến năm 2030.
2. Đối tượng áp dụng
Người lao động, tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động và tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được thành lập theo quy định của pháp luật.
Cơ quan quản lý Nhà nước về quan hệ lao động cấp tỉnh, cấp huyện. Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện nội dung Đề án.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với và cấp ủy Đảng, tổ chức công đoàn cùng cấp tiếp tục tổ chức nghiên cứu, quán triệt đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW; nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ gắn với ổn định chính trị, xã hội, môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; xác định rõ công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ vừa cấp bách, vừa lâu dài, là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội. Trên cơ sở đó có các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển quan hệ lao động trong thời gian tới, đồng thời bố trí nguồn lực phù hợp đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về quan hệ lao động
Tăng cường, củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước về quan hệ lao động ở cấp tỉnh, cấp huyện. Bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao nghiệp vụ đối với đội ngũ công chức, viên chức, người làm công tác nhân sự tại doanh nghiệp, hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý Nhà nước, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động, quản lý tổ chức đại diện người lao động, thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động, đình công, thúc đẩy xây dựng quan hệ lao động phù hợp yêu cầu của Bộ luật Lao động và Chỉ thị số 37-CT/TW.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, công đoàn cho người lao động và người sử dụng lao động, nhất là người lao động, người sử dụng lao động trong các khu công nghiệp, tạo điều kiện cho người lao động, người sử dụng lao động tiếp cận thông tin chính thức, nâng cao ý thức giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội; đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, chú trọng thông tin trên mạng xã hội để tạo sự chuyển biến thực sự trong việc chấp hành pháp luật của các bên trong quan hệ lao động.
Tăng cường quản lý, hỗ trợ tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp: Thiết lập đầu mối đăng ký thành lập tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp; Xây dựng quy trình nghiệp vụ đăng ký, quản lý tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp; Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành để xử lý thông tin thẩm định cấp đăng ký đối với tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp.
Tăng cường công tác phối hợp tham vấn ba bên về quan hệ lao động: chia sẻ thông tin giữa cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động trong giải quyết những vấn đề liên quan đến lao động, quan hệ lao động ở địa phương.
Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhằm thúc đẩy việc tuân thủ các quy định của pháp luật lao động trong doanh nghiệp; đồng thời đổi mới nội dung và phương thức thanh tra, kiểm tra để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, giảm thiểu các tranh chấp, xung đột, tạo môi trường thuận lợi cho xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
Xây dựng tổ chức công đoàn thực sự là tổ chức đại diện người lao động, do người lao động và vì người lao động; tăng cường trách nhiệm giải trình của tổ chức công đoàn cấp trên với công đoàn cấp dưới, của tổ chức công đoàn cơ sở với người lao động; lấy sự hài lòng của người lao động là thước đo đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của công đoàn.
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và phát triển đoàn viên, chú trọng thành lập công đoàn cơ sở ngoài khu vực nhà nước, đa dạng hóa phương thức kết nạp người lao động, bảo đảm tính tự nguyện khi gia nhập, hoạt động công đoàn.
Không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của công đoàn cơ sở để công đoàn thực sự là chỗ dựa vững chắc của đoàn viên, người lao động trên cơ sở ưu tiên nguồn lực cho hoạt động thương lượng tập thể, nhất là thương lượng về tiền lương, tăng cường thực hiện đối thoại, tham vấn tại nơi làm việc, tích cực, chủ động sử dụng các cơ chế theo quy định để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
Triển khai có hiệu quả các biện pháp hỗ trợ, bảo vệ đoàn viên, cán bộ công đoàn và tổ chức chức công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp trước sự phân biệt đối xử, can thiệp, thao túng từ phía người sử dụng lao động nhằm làm suy yếu vai trò của tổ chức công đoàn.
4. Thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể và giải quyết tranh chấp lao động
Hỗ trợ xây dựng và tăng cường năng lực đối thoại, thương lượng cho các chủ thể quan hệ lao động, tập trung mạnh vào nâng cao năng lực của các tổ chức đại diện người lao động trong đối thoại, thương lượng tập thể. Đảm bảo các tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động có đủ năng lực để thực hiện việc đối thoại, thương lượng tập thể thực chất theo những quy định mới của Bộ luật Lao động, tránh sự can thiệp hành chính từ phía nhà nước và sự can thiệp thao túng từ phía người sử dụng lao động đối với tổ chức đại diện người lao động.
Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm các tranh chấp phát sinh đều phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời và theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật, Nhà nước không can thiệp, làm thay vai trò của các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động theo quy định.
5. Nâng cao năng lực và hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động, đình công
Thường xuyên rà soát, kịp thời sắp xếp, kiện toàn lại đội ngũ hòa giải viên, trọng tài viên lao động để có đủ số lượng và chất lượng tham gia vào giải quyết các tranh chấp lao động và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trong tình hình mới.
Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của thiết chế hòa giải viên lao động thông qua việc hỗ trợ, thúc đẩy hòa giải viên lao động tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động tập thể, hỗ trợ giải quyết đình công không đúng theo quy định của pháp luật.
Từng bước đưa thiết chế Hội đồng trọng tài lao động vận hành trong thực tiễn thông qua việc thúc đẩy giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động cá nhân thông qua Hội đồng trọng tài lao động; hướng dẫn, hỗ trợ trọng tài viên lao động tham gia các hoạt động hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu các giải pháp giải quyết các cuộc tranh chấp lao động tập thể, đình công từ can thiệp hành chính trực tiếp của cơ quan quản lý Nhà nước sang giải quyết thông qua các cơ chế, thiết chế quan hệ lao động (thương lượng, hòa giải, trọng tài...) theo luật định; từng bước đưa các vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm giải quyết hài hòa lợi ích các bên, giảm thiểu các tranh chấp phát sinh.
Chủ động triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn tại các cuộc tranh chấp lao động tập thể và đình công, không để đối tượng xấu lợi dụng, lôi kéo, kích động, gây rối an ninh trật tự; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng tranh chấp lao động, đình công để vi phạm pháp luật.
6. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách liên quan đến quan hệ lao động
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về đầu tư phát triển nhà ở xã hội, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội (trường học, nhà mẫu giáo, các thiết chế văn hóa), các thiết chế công đoàn, các biện pháp cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động,... để hỗ trợ tích cực cho việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Kinh phí thực hiện Đề án này được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ngành, địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức đại diện cho người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, các cá nhân tham gia hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện Đề án.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Là cơ quan thường trực, tham mưu cho UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, các địa phương, doanh nghiệp triển khai thực hiện các nội dung của Đề án; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, triển khai kịp thời các quy định của pháp luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật An toàn vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động, trong đó tập trung vào những nội dung vi phạm thường xảy ra tranh chấp; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn, bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động; bổ nhiệm trọng tài viên lao động và thành lập Hội đồng trọng tài. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về đối thoại tại nơi làm việc, giải quyết tranh chấp lao động.
Hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật lao động.
Phát triển và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động để phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về quan hệ lao động và hỗ trợ các bên trong quá trình đối thoại, thương lượng tập thể.
2. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các giải pháp: nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong phát triển quan hệ lao động; thúc đẩy hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể trong doanh nghiệp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hoạt động chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Chỉ đạo công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các giải pháp nhằm thành lập mới công đoàn cơ sở, kết nạp mới đoàn viên công đoàn theo Đề án này. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án.
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tổ chức đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và các nhà đầu tư liên quan đến quan hệ lao động.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Đề án theo quy định hiện hành.
Hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo quy định hiện hành của Nhà nước và thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí.
Hướng dẫn các cơ quan liên quan rà soát, điều chỉnh vị trí việc làm, bổ sung chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về quan hệ lao động sau khi có hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về quan hệ lao động.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về quan hệ lao động đến mọi tầng lớp nhân dân, người lao động, người sử dụng lao động để tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan triển khai các giải pháp phát triển nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động.
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan nắm tình hình hoạt động của các công ty, doanh nghiệp, chủ động phát hiện và tham mưu giải quyết kịp thời, ổn định tình hình an ninh trong công nhân, an ninh trong các khu, cụm, tuyến công nghiệp, doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động và người sử dụng lao động, không để đối tượng xấu lợi dụng tình hình, kích động công nhân đình công, lãn công, biểu tình gây mất an ninh trật tự tại địa phương; kịp thời phát hiện, ngăn chặn các tổ chức công đoàn trong công ty, doanh nghiệp hoạt động theo mô hình “công đoàn độc lập”, “xã hội dân sự”, thành lập tổ chức đại diện người lao động tách rời sự quản lý của Nhà nước.
10. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án trong các khu công nghiệp.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật lao động, trong đó tập trung vào những nội dung liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động.
Chủ động nắm tình hình và kịp thời giải quyết các vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động, không để tranh chấp lao động kéo dài dài dẫn đến đình công.
Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động; phối hợp với Liên đoàn Lao động trong việc thành lập công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Xây dựng các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng trốn đóng, chậm đóng, nợ đọng bảo hiểm xã hội của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các tổ chức, doanh nghiệp về hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật chuyển cơ quan Công an để xử lý.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, đối thoại, phổ biến các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nhất là quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người tham gia, đảm bảo cho người lao động tiếp cận được đầy đủ thông tin của các chính sách này.
12. Đề nghị Liên minh hợp tác xã, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; tăng cường các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ đối với doanh nghiệp, đơn vị thành viên trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, tham gia có hiệu quả các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể để thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể khác
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách, pháp luật về lao động và quan hệ lao động; Phối hợp quản lý và hỗ trợ đoàn viên, hội viên khi tham gia thị trường lao động và quan hệ lao động.
Tham gia giám sát, đánh giá, đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; bố trí đầy đủ các nguồn lực theo quy định để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án tại địa phương.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật lao động, trong đó tập trung vào những nội dung liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động.
Chủ động nắm tình hình và kịp thời giải quyết các vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động, không để tranh chấp lao động kéo dài dài dẫn đến đình công.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn, Công an huyện phối hợp với Liên đoàn Lao động cùng cấp giải quyết đình công xảy ra tại các doanh nghiệp trên địa bàn.
14. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh
Thực hiện nghiêm các quy định của Bộ Luật Lao động, Luật Việc làm, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, các nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan đến quan hệ lao động. Phổ biến đầy đủ các quy định pháp luật về lao động đến người lao động của đơn vị, doanh nghiệp để triển khai thực hiện.
Xây dựng và ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để thực hiện các quy định về đối thoại tại nơi làm việc, thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động; phổ biến công khai quy chế dân chủ đến người lao động để giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện.
Tạo mọi điều kiện và phối hợp với tổ chức công đoàn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, nhằm tạo điều kiện để người lao động có thể tham gia đối thoại với người sử dụng lao động theo quy định.
III. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Định kỳ hàng năm trước ngày 30/11, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo nhiệm vụ phân công của Đề án gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện kịp thời thông tin về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội những vững mắc trong thực hiện Đề án để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây