Kế hoạch 4268/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Kế hoạch 4268/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 4268/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Trần Văn Quân |
Ngày ban hành: | 12/11/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4268/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương |
Người ký: | Trần Văn Quân |
Ngày ban hành: | 12/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4268/KH-UBND |
Hải Dương, ngày 12 tháng 11 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 811/QĐ-BNN-TT ngày 20 tháng 3 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hải Dương, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Sản xuất trồng trọt theo hướng an toàn (VietGAP, GlobalGAP), hữu cơ, tuần hoàn, đa giá trị, phát thải thấp, phù hợp với chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực; sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp; phát triển sản xuất trồng trọt tập trung hàng hóa theo chuỗi giá trị, theo định hướng thị trường trên cơ sở liên kết chặt chẽ giữa các đối tác, lấy doanh nghiệp làm trung tâm.
- Phấn đấu đến năm 2050 trồng trọt của tỉnh trở thành ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại; sản xuất trồng trọt theo nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường, hướng tới phát triển kinh tế nông nghiệp đa giá trị.
2. Yêu cầu:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã bám sát nội dung tại Kế hoạch này để lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch, đề án của ngành, địa phương phù hợp, hiệu quả.
- Tổ chức tuyên truyền vai trò, tầm quan trọng của trồng trọt với các giá trị kinh tế, môi trường và ổn định xã hội; tư duy sản xuất nông nghiệp chuyển sang tư duy kinh tế nông nghiệp.
- Phổ biến các văn bản pháp luật về lĩnh vực trồng trọt nhằm nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật của người dân, doanh nghiệp và các tầng lớp xã hội có liên quan.
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng đẩy mạnh tích tụ tập trung đất đai, phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa tập trung quy mô lớn, đảm bảo an toàn thực phẩm dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển nông nghiệp thông minh gắn với chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp an toàn, truy xuất nguồn gốc, cấp nhãn hiệu, chỉ dẫn vùng trồng, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị nông sản phù hợp lợi thế của từng vùng, tạo nhiều giá trị khác biệt hướng đến xuất khẩu. Khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), cụ thể:
2.1. Về lúa gạo
- Phát triển sản xuất lúa ở vùng quy hoạch tập trung được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi. Giữ ổn định 46.444ha đất chuyên trồng lúa đến 2030; sản lượng đạt trên 545.000 tấn thóc, nhằm bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh.
- Chuyển đổi linh hoạt cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Bố trí cơ cấu giống, thời vụ gieo trồng theo hướng thuận thiên có kiểm soát thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung gieo trồng các giống lúa năng suất, chất lượng cao theo nhu cầu của thị trường và áp dụng quy trình canh tác bền vững, giảm vật tư đầu vào; nâng tỷ lệ sử dụng giống xác nhận lên trên 90%. Tập trung phát triển cơ giới hóa đồng bộ từ làm đất đến thu hoạch. Tăng cường tái sử dụng các phụ phẩm lúa gạo (rơm, rạ) để làm phân bón hữu cơ, giảm phát thải khí nhà kính từ sản xuất lúa.
2.2. Về cây rau, màu các loại
- Đến năm 2030, duy trì diện tích cây rau màu 41.500ha/năm (Trong đó, diện tích cây vụ đông ở mức 21.000 ha/năm, diện tích rau màu vụ xuân 10.000ha và vụ hè thu 9.500ha); tổng sản lượng rau đạt trên 900.000 tấn/năm.
- Nâng giá trị sản xuất cây vụ đông; tiếp tục duy trì và mở rộng các vùng sản xuất tập trung cây rau màu truyền thống, có thị trường tiêu thụ ổn định, giá trị kinh tế cao (hành tỏi, cà rốt, bắp cải, su hào, súp lơ, dưa hấu, cà rốt tại các huyện Kinh Môn, Gia Lộc, Nam Sách, Kim Thành, Thanh Miện và thành phố Chí Linh). Xây dựng các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hàng hóa tập trung, đầu tư hạ tầng giao thông nội đồng, hệ thống tưới tiết kiệm, nhà màng, nhà lưới, thực hiện các quy trình sản xuất an toàn theo quy trình VietGap, GlobalGap… nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước, phục vụ xuất khẩu.
- Phát triển mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ. Tăng cường bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch để nâng cao giá trị gia tăng. Tăng tỷ lệ rau được bảo quản chế biến đạt trên 30% để nâng cao giá trị gia tăng. Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ từ khâu sản xuất đến thu hoạch. Nâng cao trình độ thâm canh của nông dân để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả giống, phân bón, thuốc BVTV…bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
- Thực hiện xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, tem nhãn nhận diện, mã vùng truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm rau chủ lực của địa phương nhằm phát triển thị trường tiêu thụ nội địa và thị trường ngoài nước.
2.3. Về cây ăn quả
- Đến năm 2030 tăng diện tích cây ăn quả lên 22.300 ha/năm, sản lượng đạt 290.000 tấn/năm;
- Tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng sản xuất cây ăn quả chủ lực tập trung trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế các vùng sinh thái, gắn với phát triển các nhà máy chế biến và thị trường tiêu thụ.. Ưu tiên duy trì và phát triển một số cây ăn quả có lợi thế, có thị trường tiêu thụ (cây vải, ổi, na, chuối, cây có múi, thanh long tại các huyện Thanh Hà, Kinh Môn, Kim Thành, Thanh Miện, Ninh Giang và thành phố Chí Linh).
- Đẩy mạnh nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật để rải vụ thu hoạch cây ăn quả; nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng diện tích sản xuất sản phẩm an toàn, sản xuất theo quy trình GAP (VietGAP, GlobalGAP) nhất là những sản phẩm có trị trường xuất khẩu ổn định, sản xuất hữu cơ. Đẩy nhanh việc áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao vào sản xuất góp phần làm giảm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư liên kết với nông dân trong chuỗi giá trị cây ăn quả chủ lực từ sản xuất đến tiêu thụ. Xây dựng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc gắn với xúc tiến thương mại.
3. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất trồng trọt
- Tập trung xây dựng các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, ưu tiên các lĩnh vực: Chọn tạo các giống mới có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và biến đổi khí hậu; phân bón công nghệ cao, chế phẩm sinh học; nông hóa thổ nhưỡng; giảm phát thải khí nhà kính phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Nghiên cứu, hoàn thiện và chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, sản xuất hữu cơ, tuần hoàn gắn với chuỗi giá trị cho các đối tượng cây trồng chủ lực nhằm giảm chi phí đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường; công nghệ, thiết bị phục vụ cơ giới hóa, tự động hóa trong từ khâu sản xuất đến thu hoạch, sơ chế, bảo quản và chế biến sâu một số nông sản chủ lực.
- Tổ chức lại sản xuất, phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt, đưa khoa học công nghệ, trình độ quản trị và kinh tế số vào chuỗi giá trị.
- Hoàn thiện chính sách khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực trồng trọt, đặc biệt chế biến sâu; phát triển hợp tác xã nông nghiệp, nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân, nhất là ở các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.
- Đổi mới các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản thông qua tổ chức các hội chợ, triển lãm, hội thảo, diễn đàn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa nông sản của tỉnh thâm nhập vào các thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản, chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
5. Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực trồng trọt:
Thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực trồng trọt, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh trồng trọt. Phát triển quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm từ khâu sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy suất nguồn gốc sản phẩm. Kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia nông nghiệp, nông thôn phục vụ cho chỉ đạo điều hành của các cơ quan nhà nước và sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ trồng trọt, bảo vệ thực vật các cấp, cán bộ quản lý nông nghiệp và hợp tác xã . Đa dạng hóa hình thức đào tạo, nội dung đào tạo, trong đó chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật trồng trọt, quản lý sinh vật gây hại và an toàn thực phẩm cho nông dân thông qua các chương trình dạy nghề, hoạt động khuyến nông.
7. Xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng
- Phát triển hệ thống thủy lợi đa mục tiêu gắn với xây dựng đồng ruộng; ứng dụng công nghệ thông tin quản lý và sử dụng nước hiệu quả; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm thiên tai.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng thủy lợi kết hợp với giao thông nội đồng; đầu tư hệ thống giao thông đáp ứng nhu cầu vận chuyển nông sản; phát triển liên kết hệ thống kho chứa, nhà máy chế biến nông sản, chợ đầu mối.
8. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
Kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống tổ chức ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; nâng cao hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, làm tốt chức năng hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất. Xã hội hóa các dịch vụ công về trồng trọt, bảo vệ thực vật để giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
9. Xây dựng, hoàn thiện và triển khai một số cơ chế chính sách
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách về nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng do Trung ương và tỉnh đã ban hành; rà soát, bổ sung các cơ chế chính sách mới nhằm thu hút đầu tư phát triển trồng trọt của tỉnh, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, như: chính sách đất đai, chính sách tài chính, tín dụng, chính sách đầu tư, chính sách thuế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, liên kết tiêu thụ sản phẩm,...
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
10. Đánh giá, thanh tra, kiểm tra
- Tổ chức kiểm tra nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Chiến lược, các chương trình, đề án, dự án thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh Chiến lược phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tiễn.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch, kiểm tra ngành trồng trọt đảm bảo kip thời, chính xác phục vụ cho chỉ đạo điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
Từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện trên cơ sở lồng ghép vào các Chương trình, Kế hoạch, Đề án của tỉnh.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch; Rà soát các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển trồng trọt của Trung ương và của tỉnh để tham mưu xây dựng các chương trình, đề án, dự án có liên quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu.
2. Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên và vốn đầu tư công để thực hiện lồng ghép vào các Chương trình, Kế hoạch, Đề án của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh theo chuỗi từ khâu sản xuất nguyên liệu đến bảo quản sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ nông sản chủ lực; xây dựng và triển khai thực hiện xúc tiến thương mại; triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử; thực hiện công tác dự báo và thông tin thị trường nông sản.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị thực hiện công tác đề xuất đặt hàng, triển khai nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ mới gắn với đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực trồng trọt; tuyên truyền, hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; khuyến khích thành lập và chứng nhận tổ chức h động khoa học công nghệ, doanh nghiệp khoa học công nghệ trên địa bàn tinh theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa); đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, sử dụng hiệu quả tài nguyên theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, an toàn.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách về chuyển đối số trong nông nghiệp; triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng Thông tin và Truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai kịp thời các chính sách tín dụng nhằm đáp ứng nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa, công nghiệp chế biến nông sản, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.
8. Các sở, ngành, cơ quan, đoàn thể khác
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tổ chức thực hiện kế hoạch; thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả những nội dung thuộc sở, ngành quản lý.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch này cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Thực hiện quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ phát triển sản trồng trọt của tỉnh đã đề ra trong Kế hoạch này. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp sản xuất, sơ chế, chế biến nông sản trên địa bàn.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây