572228

Quyết định 14/2023/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn thành phố Cần Thơ

572228
LawNet .vn

Quyết định 14/2023/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Số hiệu: 14/2023/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Trần Việt Trường
Ngày ban hành: 07/07/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 14/2023/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
Người ký: Trần Việt Trường
Ngày ban hành: 07/07/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2023/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 07 tháng 7 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 28 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Ban hành văn ban quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;

Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quyết định kèm theo Quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 7 năm 2023.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT.TU, TT. HĐND thành phố;
- CT, PCT UBND thành phố;
- UBMTTQ và các đoàn thể;
- Sở ban, ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- VP UBND TP (3B);
- Báo Cần Thơ;
- Công báo thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, QT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Việt Trường

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2023/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách (sau đây viết tắt là xe trung chuyển hành khách) trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đơn vị quản lý, khai thác, kinh doanh bến xe khách trên địa bàn thành phố Cần Thơ; đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định băng xe ô tô đã được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận khai thác tuyến cố định theo quy định pháp luật, có bến xe đi hoặc bến xe đến trên địa bàn thành phố Cần Thơ sử dụng xe trung chuyển hành khách.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của xe trung chuyển hành khách trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH

Điều 3. Nội dung quản lý hoạt động và sử dụng xe trung chuyển hành khách

1. Quản lý hoạt động xe trung chuyển hành khách

a) Các bến xe khách có trách nhiệm quản lý thời gian hoạt động xe trung chuyển theo phương án khai thác tuyến vận tải khách cố định do đơn vị kinh doanh vận tải đăng ký tương ứng với thời gian hoạt động của xe trung chuyển tại bến xe khách;

b) Các đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe trung chuyển để đón, trả khách phải tuân thủ theo đúng quy định và hành khách không phải trả thêm bất kỳ khoản chi phí nào khác ngoài vé trên tuyến cố định;

c) Kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, xe trung chuyển phục vụ vận chuyển hành khách hoặc thực hiện theo phương án khai thác tuyến vận tải hành khách của đơn vị đăng ký với Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ và chịu sự giám sát của cơ quan quản lý tuyến;

d) Quản lý đơn vị kinh doanh vận tải đăng ký về số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện, người điều khiển phương tiện và phương án hoạt động của xe trung chuyển do đơn vị kinh doanh vận tải đăng ký,

đ) Thu hồi phù hiệu xe trung chuyển của các đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm theo quy định pháp luật hiện hành. Trong quá trình hoạt động xe trung chuyển hành khách bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm tước phù hiệu thì phương tiện đó không đủ điều kiện hoạt động đón, trả khách;

e) Đối với những xe trung chuyển hành khách của đơn vị kinh doanh vận tải đã được Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ cấp phù hiệu trước ngày Quy định này có hiệu lực mà phù hiệu xe trung chuyển vẫn đang còn hiệu lực thì không phải thực hiện thủ tục cấp lại phù hiệu cho đến khi hết hiệu lực hoặc đến khi thực hiện cấp lại phù hiệu.

2. Sử dụng xe trung chuyển hành khách

a) Có sức chứa từ 16 người trở xuống (kể cả người lái) và phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị kinh doanh vận tải. Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn hạn theo quy định,

b) Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã. Kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm,

c) Được Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ cấp phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe, có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;

d) Phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt, lưu trữ và truyền dẫn đầy đủ các thông tin theo quy định, hoạt động theo đúng quy định tại khoản 8 Điều 8 của Quy định này. Lắp đặt camera và đảm bảo các yêu cầu được quy định tại khoản 5 Điều 34 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ;

đ) Sử dụng xe trung chuyển hành khách ra vào các bến xe khách để đón, trả khách phải đăng ký và chịu sự quản lý giám sát thời gian hoạt động của bến xe khách;

e) Tại một thời điểm, xe trung chuyển hành khách chỉ được đăng ký một loại hình vận tải và sử dụng một loại phù hiệu được cấp.

Điều 4. Phạm vi hoạt động của xe trung chuyển hành khách

1. Việc đăng ký chất lượng dịch vụ sử dụng xe trung chuyển hành khách trên địa bàn thành phố Cần Thơ chỉ áp dụng đối với các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách tuyến cố định có bến nơi đến và đi tại thành phố Cần Thơ. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến cấp phù hiệu xe ô tô trung chuyển.

2. Các đơn vị kinh doanh vận tải tuyến cố định sử dụng xe trung chuyển hành khách phải tuân thủ quy định về tổ chức giao thông theo luồng tuyến và thời gian hoạt động đối với các phương tiện tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

3. Xe trung chuyển hành khách chỉ được hoạt động trong phạm vi phương án khai thác tuyến vận tải hành khách do đơn vị đăng ký với Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ.

Điều 5. Thời gian hoạt động xe trung chuyển hành khách

1. Xe trung chuyển được phép hoạt động đón, trả khách trên địa bàn thành phố Cần Thơ đối với các hành khách đi trên phương tiện vận tải hành khách cố định của đơn vị mình quản lý.

a) Thời gian được phép hoạt động trong nội thành, ngoại thành để đón khách đưa về bến xe khách trên cơ sở giờ xe cố định xuất bến do đơn vị đăng ký trong phương án khai thác tuyến được bến xe xác nhận xe cố định xuất bến;

b) Thời gian được phép trả khách phải căn cứ vào giờ xe tuyến cố định về thực tế tại bến xe khách.

2. Trước khi đưa xe trung chuyển vào phục vụ hành khách, các đơn vị kinh doanh vận tải phải đăng ký với bến xe để được kiểm tra quản lý trong suốt thời gian phục vụ xe ra vào bến để đón, trả khách.

Điều 6. Hồ sơ và thời gian cấp phù hiệu xe trung chuyển hành khách

1. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu: Các đơn vị kinh doanh vận tải đề nghị cấp phù hiệu xe trung chuyển phải lập hồ sơ theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.

2. Thời gian cấp phù hiệu xe trung chuyển: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.

Điều 7. Đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe trung chuyển hành khách

1. Thực hiện quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh của Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ, Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và các quy định tại Quy định này.

2. Tuyên truyền, phổ biến đến các lái xe, chủ phương tiện, thành viên thuộc đơn vị thực hiện nghiêm các quy định tại khoản 1 Điều này. Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc lái xe thực hiện phương án đã đăng ký và thực hiện nghiêm túc Quy định này.

3. Xử lý các hành vi vi phạm của lái xe, chủ phương tiện, thành viên vi phạm theo Nội quy, Quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị.

4. Thông báo đến các đơn vị quản lý, khai thác, kinh doanh bến xe khách thời gian hoạt động và danh sách các xe trung chuyển hành khách tại các bến xe khách. Đưa xe vào làm thủ tục đăng ký với bến xe khách đúng thời gian quy định. Điều động xe trung chuyển hành khách đúng theo phương án đã đăng ký. Bố trí xe trung chuyển hành khách phải phù hợp thời gian đi và đến theo biểu đồ chạy xe đã được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận.

5. Công khai niêm yết biển số xe, thời gian hoạt động của xe trung chuyển tại nơi bán vé, trụ sở của đơn vị và bến xe để hành khách được biết. Phối hợp giải quyết các phản ánh, góp ý của hành khách đi lại khi sử dụng xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách.

6. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra định kỳ các quy định về điều kiện đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình điều khiển xe trung chuyển hành khách. Chỉ được phép sử dụng xe trung chuyển hành khách để đón, trả khách đi các tuyến vận tải hành khách cố định của đơn vị mình đến bến xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định đã được Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quy định.

7. Trường hợp xe trung chuyển hành khách ngừng hoạt động, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô tuyến cố định có trách nhiệm thông báo bàng văn bản gửi về Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ và các đơn vị quản lý, kinh doanh bến xe khách; đồng thời nộp lại phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” còn giá trị sử dụng về Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ.

8. Tổ chức lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ, Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và pháp luật khác có liên quan. Thường xuyên kiểm tra và theo dõi hoạt động của xe trung chuyển hành khách thông qua thiết bị giám sát hành trình của xe để cảnh báo các hành vi vi phạm và khắc phục hoặc ngăn chặn các hành vi vi phạm, rủi ro (nếu có) được kịp thời. Có trách nhiệm duy trì trạng thái hoạt động của thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 09/2015/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô trong suốt thời gian Phù hiệu còn thời hạn sử dụng.

9. Chịu trách nhiệm trước Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ về các hoạt động của xe trung chuyển hành khách đăng ký và được Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ chấp thuận hoạt động.

10. Báo cáo định kỳ hàng tháng kết quả hoạt động vận tải trung chuyển hành khách về Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ; các đơn vị quản lý, khai thác, kinh doanh bến xe khách theo quy định.

11. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định tại khoản 6 Điều 34 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.

12. Ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng phần mềm trong công tác quản lý phương tiện, quản lý lái xe, lưu trữ hồ sơ, niêm yết thông tin trên phương tiện, tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh của hành khách theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 8. Đối với đơn vị quản lý, khai thác bến xe khách

1. Tuyên truyền đến các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe trung chuyển hành khách chấp hành theo quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ, Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và pháp luật khác có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phối hợp các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe trung chuyển hành khách niêm yết biển số xe, thời gian hoạt động cụ thể của xe trung chuyển hành khách tại các bến xe khách để thông tin đến hành khách đi lại. Khuyến khích việc niêm yết thông tin trên hệ thống điện tử tại các bến xe khách.

3. Sắp xếp, bố trí xe trung chuyển hành khách ra vào bến xe đón, trả hành khách hợp lý đối với các đơn vị vận tải có đăng ký sử dụng xe trung chuyển.

4. Yêu cầu các đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện đúng nội dung đăng ký hoạt động của xe trung chuyển hành khách.

5. Kiểm tra các điều kiện hoạt động của lái xe và xe trung chuyển hành khách khi ra, vào bến đón, trả hành khách. Tổ chức giám sát việc chấp hành quy định đối với hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách hoạt động tại các bến xe khách theo quy định tại quy định này.

6. Kiến nghị với Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ để thu hồi phù hiệu xe trung chuyển có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 22 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.

7. Tổng hợp báo cáo định kỳ chậm nhất vào ngày 5 hàng tháng kết quả hoạt động vận tải trung chuyển hành khách về Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ và các trường hợp vi phạm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe trung chuyển hành khách để xử lý hoặc phối hợp xử lý theo quy định.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 9. Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ

1 - Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến các đơn vị quản lý, khai thác bên xe khách, các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe trung chuyển hành khách. Đồ xuất Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ biện pháp xử lý các vướng mắc, những nội dung cần điều chỉnh trong quá trình triển khai thực hiện.

2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động xe trung chuyển hành khách trên địa bàn thành phố.

3. Chủ trì, phối hợp với Công an thành phố Cần Thơ; Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định đối với xe trung chuyển hành khách trong phạm vi địa bàn thành phố Cần Thơ, nhằm bảo đảm hoạt động của xe trung chuyển hành khách đúng mục đích, hiệu quả, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn giao thông.

4. Quản lý và cấp phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định.

5. Xử lý vi phạm thu hồi phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” do Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu hoặc phối hợp Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý theo quy định.

6. Công bố danh sách phương tiện được Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ cấp phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” còn giá trị sử dụng; danh sách phương tiện bị thu hồi, bị tước phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát.

7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về tổ chức quản lý vận tải, hoạt động kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải băng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Công an thành phố Cần Thơ

1. Thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng lái xe, phương tiện không bảo đảm các điều kiện theo quy định, các trường hợp lái xe trung chuyển vận chuyển hành khách không đúng đối tượng, mục đích, không đúng thời gian và phạm vi hoạt động, sử dụng xe trung chuyển để kinh doanh vận tải trái phép, gây mất trật tự, an toàn giao thông.

2. Phối hợp tuyên truyền trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông tại các bến xe khách và khu vực các điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

3. Phối hợp, thông tin đến Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ các trường hợp bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải băng xe ô tô, tước quyên sử dụng phù hiệu đê xử lý vi phạm kịp thời.

Điều 11. Ủy ban nhân dân quận, huyện

1. Phối hợp Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ hoặc chủ động tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý theo quy định đối với các xe trung chuyển hành khách trên địa bàn quản lý nhằm bảo đảm hoạt động đúng mục đích, hiệu quả, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn giao thông.

2. Tổ chức giám sát, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.

3. Phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường xung quanh tại các bến xe khách và khu vực các điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định thuộc địa bàn quản lý.

4. Thông tin Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ các trường hợp bị cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn quản lý áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, tước quyền sử dụng phù hiệu để phối hợp xử lý vi phạm kịp thời.

Điều 12. Đối với lái xe trung chuyển hành khách

1. Phải có đủ điều kiện của người lái xe cơ giới đường bộ khi tham gia giao thông theo quy định Luật Giao thông đường bộ.

2. Phải cho xe dừng lại để khách lên, hoặc xuống xe tại những điểm đón, trả khách được phép dừng theo quy định.

3. Có tinh thần thái độ phục vụ hành khách hòa nhã, văn minh, lịch sự/ Mặc đồng phục, đeo bảng tên theo, nội quy, yêu cầu của doanh nghiệp, hợp tác xã (nếu có).

4. Không được chạy quá tốc độ quy định, lái xe không được uống rượu, bia khi điều khiển phương tiện, chấp hành Luật Giao thông đường bộ.

5. Chỉ được phép trung chuyển hành khách đến bến xe và và ngược lại đối với những hành khách đi trên xe tuyến cố định của đơn vị mình quản lý.

6. Trong quá trình xe ra, vào bến xe trung chuyển hành khách, lái xe làm nhiệm vụ trung chuyển phải thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ nhân viên bên xe đang làm nhiệm vụ.

7. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm; hành khách mang hàng cấm hoặc hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Chế độ báo cáo

Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ, các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, các đơn vị quản lý, khai thác, kinh doanh bên xe khách trên địa bàn thành phố Cần Thơ thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Điều 14. Điều khoản thi hành

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi phản ánh về Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác