Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 23-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 23-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Số hiệu: | 152/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành: | 03/03/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 152/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành: | 03/03/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 03 tháng 3 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 23/8/2022 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 23-Ctr/TU ngày 08/11/2022 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 325/SKHĐT-KTN ngày 27/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09/NQ-CP NGÀY 02/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG SỐ 23-CTR/TU NGÀY 08/11/2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
20-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA
XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG
GIAI ĐOẠN MỚI
(Kèm theo Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày 03/3/2023 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ (viết tắt là Nghị quyết số 09/NQ-CP), Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 08/11/2022 của Tỉnh ủy (viết tắt là Chương trình hành động số 23-CTr/TU) về thực hiện Nghị Quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP và Chương trình hành động số 23-CTr/TU, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức, kịp thời triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Nghị quyết số 09/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 23-CTr/TU của Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu
Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
1. Về mục tiêu đến năm 2030
(1) Toàn tỉnh có khoảng 250 tổ hợp tác với 2.500 thành viên; 330 hợp tác xã với gần 300.000 thành viên; 02 liên hiệp hợp tác xã.
(2) Bảo đảm trên 70% tổ chức kinh tế tập thể đạt loại tốt, khá. Trong đó, có ít nhất 30% tham gia liên kết theo chuỗi giá trị.
(3) Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong hợp tác xã đạt gần 4.000 người (kể cả số lượng cán bộ quản lý trong hợp tác xã). Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã tốt nghiệp cao đẳng, đại học đạt từ 50%; có khoảng 80% giám đốc hợp tác xã được đào tạo sơ cấp nghề giám đốc.
(4) Doanh thu bình quân của hợp tác xã đạt 4.000 triệu đồng/hợp tác xã. Lợi nhuận bình quân của hợp tác xã đạt 200 triệu đồng/hợp tác xã.
(5) Phấn đấu xây dựng tối thiểu 02 hợp tác xã kinh doanh tổng hợp theo chuỗi giá trị với quy mô cấp huyện.
(6) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2030 cả tỉnh có khoảng 10% hợp tác xã, tổ hợp tác ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản; thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa nông sản; phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
(7) Xử lý dứt điểm các hợp tác xã đã ngừng hoạt động và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã; củng cố, kiện toàn các hợp tác xã yếu kém, hoạt động không hiệu quả.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
(1) Toàn tỉnh có khoảng 500 tổ hợp tác với 4.000 thành viên; 500 hợp tác xã với gần 400.000 thành viên; 10 liên hiệp hợp tác xã.
(2) Bảo đảm trên 85% tổ chức kinh tế tập thể đạt loại tốt, khá. Trong đó, có ít nhất 80% tham gia liên kết theo chuỗi giá trị.
(3) Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong hợp tác xã đạt gần 10.000 người (kể cả số lượng cán bộ quản lý trong hợp tác xã). Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã tốt nghiệp cao đẳng, đại học đạt từ 50% - 70%; có khoảng 95% giám đốc hợp tác xã được đào tạo sơ cấp nghề giám đốc.
(4) Doanh thu bình quân của hợp tác xã đạt 10.000 triệu đồng/hợp tác xã. Lợi nhuận bình quân của hợp tác xã đạt 500 triệu đồng/hợp tác xã.
(5) Phấn đấu xây dựng tối thiểu 10 hợp tác xã kinh doanh tổng hợp theo chuỗi giá trị với quy mô cấp huyện.
(6) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2045 cả tỉnh có khoảng 30% hợp tác xã, tổ hợp tác ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản; thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa nông sản; phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
III. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Triển khai quán triệt nội dung của Nghị quyết số 09/NQ-CP, Chương trình hành động số 23-CTr/TU làm cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người dân nhận thức đúng, đầy đủ, sâu sắc quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tập thể là yêu cầu và xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo sự thống nhất về nhận thức, nâng tầm tư duy và quyết tâm hành động trong quá trình thực hiện.
Xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể là nhiệm vụ trọng tâm của các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Xây dựng nội dung và phương pháp tuyên truyền, giáo dục bằng nhiều hình thức khác nhau phù hợp cho từng đối tượng, bảo đảm thiết thực và hiệu quả.
Kịp thời khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả.
- Phân công thực hiện: Các sở, ban ngành, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể
Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, cập nhật các quy định của Trung ương để tham mưu UBND tỉnh triển khai, thực hiện các chính sách phát triển kinh tế tập thể phù hợp với tình hình, điều kiện, yêu cầu của tỉnh, cụ thể:
2.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
a) Nghiên cứu, đưa nội dung kinh tế tập thể vào trong chương trình bồi dưỡng quản lý Nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Phân công thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Nghiên cứu, đưa nội dung kinh tế tập thể vào trong chương trình đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Phân công thực hiện: Đề nghị Trường Chính trị tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Phổ biến và thực hiện chương trình đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Tổ chức triển khai chương trình đào tạo nghề giám đốc hợp tác xã nông nghiệp.
- Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
đ) Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý, thành viên trong các tổ chức kinh tế tập thể.
- Phân công thực hiện: Các sở, ban ngành có liên quan và Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp để hình thành chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp quy mô lớn. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp, trong đó bố trí quỹ đất cho các tổ chức kinh tế tập thể thuê.
- Phân công thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện sau khi ban hành Luật Đất đai (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
a) Triển khai thực hiện các chính sách tín dụng của Chính phủ về phát triển kinh tế tập thể và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế tập thể.
- Phân công thực hiện: Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Củng cố Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh nhằm mục đích trợ giúp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã có vốn để hoạt động và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Phân công thực hiện: Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
2.4. Chính sách khoa học - công nghệ
a) Nghiên cứu, rà soát, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã trong hoạt động tìm kiếm, ứng dụng, chuyển giao, phát triển và đổi mới sáng tạo công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cân đối bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học thực hiện các đề tài phục vụ, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể.
- Phân công thực hiện: Sở Khoa học Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Xây dựng và triển khai thí điểm cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường để khuyến khích kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia vào hoạt động phân loại thu gom, xử lý chất thải theo nguyên tắc kinh tế thị trường, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.
- Phân công thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.5. Chính sách hỗ trợ về thông tin kinh tế, kỹ năng tiếp thị và nghiên cứu thị trường
Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận, nghiên cứu, khảo sát thị trường; xây dựng, đăng ký thương hiệu; đăng ký sản phẩm thương mại; tham gia hội chợ, triển lãm ở trong và ngoài nước thông qua các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại, khuyến công, hội chợ triển lãm...
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho các tổ chức kinh tế tập thể nâng cao kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế, nghiệp vụ xúc tiến thương mại, kỹ năng quản trị kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ, kỹ năng vận dụng thương mại điện tử trong kinh doanh nhằm nâng cao năng lực về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm...
- Phân công thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.6. Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Hỗ trợ các hợp tác xã đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thông qua các Kế hoạch, Chương trình, Đề án của tỉnh về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Phân công thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, các sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố cân đối, bố trí kinh phí từ 03 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững, Phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.7. Chính sách bảo hiểm xã hội
Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật; các thành viên khác không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tạo điều kiện để tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Phân công thực hiện: Bảo hiểm Xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
3.1. Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng quy định của pháp luật về kinh tế tập thể. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành viên trong hợp tác xã.
a) Vận động hợp tác xã thu hút thêm thành viên mới; khuyến khích thành viên hợp tác xã góp vốn và nâng mức vốn góp; quan tâm phát triển cả hợp tác xã nông nghiệp và phi nông nghiệp.
- Phân công thực hiện: Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và UBND, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả. Giải thể dứt điểm các hợp tác xã không còn hoạt động.
- Phân công thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì thực hiện. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ban ngành có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ khi có khó khăn, vướng mắc.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.2. Tăng cường năng lực quản trị hợp tác xã theo hướng công khai, minh bạch thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước; củng cố bộ máy kế toán; bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực quản lý, kinh tế, thương mại, công nghệ cho thành viên, những người tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã. Tạo điều kiện, ưu tiên cho hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Phân công thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.3. Xây dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Nâng cao vai trò của hợp tác xã trong phát triển sản phẩm OCOP nhằm tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên.
Khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước thực hiện chuyển đổi số, cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
- Phân công thực hiện: Các sở, ban ngành có liên quan, Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước đối với kinh tế tập thể
4.1. Củng cố vai trò, kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cấp tỉnh nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều hành giữa các sở, ban ngành, địa phương trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Tăng cường trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên môn trong Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Phân công thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và những năm tiếp theo.
4.2. Rà soát, củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể thống nhất từ tỉnh đến huyện theo hướng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch giúp UBND cấp tỉnh, cấp, huyện quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; các sở, ban ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực được phân công.
Sắp xếp tổ chức, cá nhân đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Phân công thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, tổ chức đối với việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm hành vi vi phạm.
- Phân công thực hiện: Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động chỉ đạo cơ quan thanh tra thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch hoặc đột xuất.
5. Phát huy vai trò Liên minh Hợp tác xã tỉnh đối với phát triển kinh tế tập thể
Củng cố, tăng cường hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các tổ chức đại diện. Liên minh Hợp tác xã tỉnh là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế tập thể, giữ vai trò nòng cốt và thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, làm cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với thành phần kinh tế tập thể, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát huy vai trò hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện các chính sách đối kinh tế tập thể.
Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp chức năng, nhiệm vụ được giao (tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ phát triển mô hình hợp tác xã, xúc tiến thương mại, đào tạo bồi dưỡng, khoa học công nghệ, hỗ trợ tiếp cận vốn, cơ sở vật chất...)
Thường xuyên tổ chức các Hội nghị đối thoại với các Hợp tác xã kịp thời nắm bắt nguyện vọng, khó khăn, vướng mắc của các Hợp tác xã để tham mưu UBND tỉnh giải quyết, xử lý kịp thời.
Đẩy mạnh công tác phản biện và tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách về kinh tế tập thể, hợp tác xã; xây dựng các mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
Tăng cường hội nhập quốc tế trong hệ thống Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; khai thác có hiệu quả kinh nghiệm phát triển và các nguồn lực từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác phục vụ cho phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của tỉnh.
- Phân công thực hiện: Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1. Trên cơ sở các mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Kế hoạch này, đề nghị Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh và giao Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 10/12 hằng năm.
2. Hằng năm, các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn đầu tư phát triển), Sở Tài chính (đối với vốn sự nghiệp) để tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách và khả năng cân đối ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức Chính trị - Xã hội, xã hội - nghề nghiệp phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP, Chương trình hành động số 23-CTr/TU và Kế hoạch này; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 20/12 hằng năm, để UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định (trước ngày 25/12 hằng năm).
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, điều chỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây