539068

Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2022-2030, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

539068
LawNet .vn

Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2022-2030, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu: 170/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Đặng Văn Minh
Ngày ban hành: 02/11/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 170/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký: Đặng Văn Minh
Ngày ban hành: 02/11/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 170/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2022 - 2030, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Theo nội dung đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 về việc phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao cht lưng nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2021 - 2030” và kết luận của Thứ trưng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trần Thanh Nam tại Thông báo số 3947/TB-BNN-VP ngày 21/6/2022 tại Hội nghị công tác quản lý chất lượng, ATTP nông, lâm, thủy sản năm 2022; trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các Tờ trình: số 3164/TTr-SNNPTNT-QLCL ngày 15/9/2022 và số 3701/TTr-SNNPTNT-QLCL ngày 19/10/2022; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2022 - 2030, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, với những nội dung sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

- Đảm bảo tổ chức triển khai các nhiệm vụ nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu của Đán được phê duyệt tại Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Tập trung nâng cao chất lượng, giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên thị trường, gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Nâng cao năng lực quản lý, hiệu quả sản xuất; tăng cường liên kết với doanh nghiệp để phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; chú trọng phát triển các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản quy mô phù hợp gắn với mở rộng vùng sản xuất sản phẩm hàng hóa tập trung đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ các nhiệm vụ gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và các địa phương, yêu cầu chủ động thực hiện, phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm theo lộ trình để đạt được mục tiêu đề ra.

- Kịp thời lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án vào các chương trình, kế hoạch, đề án và các hoạt động có liên quan tại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và địa phương nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch.

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung: Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2022 - 2030 theo Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, nhằm tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, các ngành chức năng trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) nông, lâm, thủy sản; tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh sản phẩm nông, lâm, thủy sản của tỉnh Quảng Ngãi trong thời kỳ hội nhập và phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và thúc đẩy xuất khẩu.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Phấn đấu đạt diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP, Global GAP, hữu cơ,... hoặc tương đương) tăng 10%/năm.

- Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP được cấp Giấy chứng nhận; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP được tổ chức ký cam kết và được kiểm tra sau khi ký cam kết.

- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản được chng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 10%/năm và 15%/năm.

- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 10%/năm.

- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông, lâm, thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10%/năm.

- 100% các địa phương kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp.

- 100% cán bộ quản lý chất lượng, ATTP nông, lâm, thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.

b) Giai đoạn 2026 - 2030

- Phấn đấu diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP, Global GAP, hữu cơ,... hoặc tương đương) tăng 15%/năm.

- Duy trì 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm ATTP hoặc ký cam kết tuân thủ quy định ATTP.

- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 15%/năm và 20%/năm.

- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm.

- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông, lâm, thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10%/năm.

- Duy trì 100% cán bộ quản lý chất lượng, ATTP nông, lâm, thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.

III. Nội dung thực hiện

1. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung, xây dựng hoàn thiện chuỗi giá trị nông, lâm, thủy sản

- Xây dựng, hình thành các vùng sản xuất tập trung áp dụng tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt, bền vững (như: VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn,...), dự án chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản. Ưu tiên lựa chọn phát triển một số sản phẩm chủ lực, đặc thù của địa phương có lợi thế sản xuất, liên kết với các khu vực, địa phương xung quanh để tạo sản xuất tập trung, quy mô hàng hóa; số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông, lâm, thủy sản.

- Xây dựng và phát triển mô hình chợ đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp phường, xã đảm bảo chất lượng, ATTP.

- Lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản chất lượng, ATTP vào các kế hoạch, đề án, chương trình theo Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021 - 2025.

2. Triển khai hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, ATTP nông, lâm, thủy sản

- Triển khai đồng bộ các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, ATTP của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản.

- Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) theo nguyên tắc “4 đúng”, hạn chế việc lạm dụng sử dụng thuốc BVTV, khuyến khích sử dụng thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học, tăng cường sản xuất hữu cơ; tuyên truyền nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân về sử dụng phân bón tiết kiệm cân đối và hiệu quả góp phần xây dựng nền sản xuất nông nghiệp bền vững, thân thiện môi trường, ATTP. Thành lập các tổ, nhóm quản lý sử dụng thuốc BVTV ở cấp thôn để hạn chế tình trạng lạm dụng sử dụng thuốc BVTV ảnh hưởng đến chất lượng nông sản.

- Tuyên truyền, phổ biến, vận động các tổ chức, cá nhân chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học, không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi, thủy sản an toàn..., tuân thủ quy định đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh; áp dụng các quy trình sản xuất chất lượng, an toàn, bền vững như: VietGAP, GlobalGAP, ...

- Tổ chức giám sát, đánh giá và truyền thông nguy cơ ATTP nông, lâm, thủy sản phục vụ công tác quản lý nhà nước và đảm bảo ATTP cho người dân và doanh nghiệp; tăng cường thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, ATTP nông, lâm, thủy sản, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của địa phương.

- Biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định.

3. Ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc

- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, chuyển dịch cơ cấu cây hồng, vật nuôi gắn với thị trường; tăng cường liên kết vùng đtạo vùng sản xuất hàng hóa phục vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm; cải tạo, thay thế giống cũ năng suất thp bng giống mới có năng suất, chất lượng phù hợp với chế biến và thị trường tiêu thụ.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, khoa học quản lý, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, ATTP, truy xuất nguồn gốc; hỗ trợ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc.

- Hỗ trợ củng cố, nâng cấp các mô hình sản xuất tập trung, liên kết sản xuất hiện có để phát triển hình thành cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị đối với loại hình nông nghiệp công nghệ cao, bảo quản và chế biến nông sản thực phẩm.

4. Phát triển thị trường nông, lâm, thủy sản chất lượng, an toàn

- Phổ biến thông tin thị trường, quy định về chất lượng, ATTP của các thị trường trong và ngoài nước, để người sản xuất, người tiêu dùng nm rõ, hiểu đúng, làm đúng.

- Xây dựng chỉ dẫn địa lý và thương hiệu sản phẩm theo chuỗi, mang tính đặc hữu của địa phương; khuyến khích việc áp dụng các quy trình kỹ thuật, hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, truy xuất nguồn gốc sản phẩm từ khâu nguyên liệu đến bàn ăn.

- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối và xúc tiến thương mại sản phẩm trong và ngoài nước.

- Tổ chức các chương trình hội chợ, triển lãm; hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ - quảng bá nông sản thực phẩm an toàn nhằm nâng cao giá trị hàng nông sản. Mở rộng phạm vi cung ứng thực phẩm an toàn theo chuỗi tới địa bàn các tỉnh, thành phố, khu du lịch và các bếp ăn tập thể nhất là trường học, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh.

5. Tăng cường năng lực thực thi chính sách pháp luật, đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật thường xuyên kiến thức pháp luật, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi pháp luật; chuẩn hóa các hoạt động quản lý Nhà nước: Giám sát, thẩm định, chứng nhận, thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi công vụ.

- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát theo hướng từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Tăng cường quản lý, kiểm tra hướng dẫn sử dụng các loại vật tư đầu vào cho sản xuất (giống, phân bón, thuốc BVTV, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, ...) phù hợp với quy trình sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng; quyết liệt chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp.

- Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện ATTP theo quy định; tổ chức thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện; tổ chức ký cam kết và tổ chức kiểm tra việc ký cam kết đối với các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP.

- Triển khai tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra giám sát, đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp mã số cho vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở đóng gói đạt yêu cầu và quản lý vùng trồng, vùng nuôi và cơ sở đóng gói đã được cấp mã số đảm bảo chất lượng ATTP và truy xuất nguồn gốc phù hợp với yêu cầu của nước nhập khẩu.

IV. Giải pháp thực hiện

1. Lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021 - 2030

- Huy động các nguồn đầu tư trong nâng cấp cơ sở hạ tầng đối với các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cng cá, khu giết mổ, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối/đấu giá, ... đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản theo quy định của Việt Nam và hướng đến chuẩn mực quốc tế về chất lượng, ATTP.

- Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối/đấu giá, chợ dân sinh tại một số vùng sản xuất trọng điểm hoặc tiêu thụ khối lượng lớn nông, lâm, thủy sản.

- Xây dựng, hình thành các vùng sản xuất tập trung, mô hình, dự án chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản. Ưu tiên lựa chọn phát triển một số loại sản phẩm chủ lực, đặc thù mà địa phương có lợi thế sản xuất, liên kết với các khu vực, địa phương xung quanh để tạo vùng sn xuất tập trung, quy mô hàng hóa lớn.

2. Phối hợp, huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, ATTP nông, lâm, thủy sản

- Tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác đm bảo chất lượng, ATTP; kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp đảm bảo đủ để triển khai nhiệm vụ được phân công, phân cp.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng ca ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế, Công an, Quản lý thị trường,... nhằm kịp thời phát hiện, điều tra xử lý triệt để các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, thuốc BVTV, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng, các hành vi vi phạm về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản.

- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao vai trò của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành hàng trong xây dựng, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng ATTP; đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, ATTP; truyền thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường trong nước và quốc tế; ...

- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phối hợp về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng phát triển bền vững giai đoạn 2023 - 2025 để triển khai thực hiện Chương trình phối hợp số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 13/10/2021 giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng phát triển bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

- Tăng cường thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư, liên kết xây dựng và phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

3. Công tác đào tạo, tập huấn, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản

- Phối hợp với các đơn vị đào tạo tổ chức tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (sử dụng giống chất lượng cao, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý, cải tạo môi trường, thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học,..), áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (như: ISO, HACCP,...) trong sản xuất nông, lâm, thủy sản chất lượng, an toàn.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật về ATTP nông, lâm, thủy sản cho các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản (sản xuất thực phẩm ban đầu, thu mua, sơ chế, chế biến) nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc sản xuất, kinh doanh.

4. Tăng cường thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, ATTP, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh

- Phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông phổ biến các mô hình sản xuất ATTP hiệu quả để vận động người dân, doanh nghiệp tham gia phát triển và nhân rộng tại các địa phương trong tỉnh. Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, ATTP của thị trường tiêu thụ nông, lâm, thủy sản trong và ngoài nước đến đông đảo doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các chương trình, kế hoạch truyền thông quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản.

- Tổ chức xác minh, xử lý, phản hồi kịp thời, chính xác các thông tin sai lệch về chất lượng, ATTP. Công khai kết quả kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính đối với lĩnh vực chất lượng, ATTP. Thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ về tình hình chất lượng, ATTP trên địa bàn tỉnh.

5. ng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, ATTP, xúc tiến thương mại, truy xuất nguồn gốc

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất và chế biến nông, lâm, thủy sản. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu; gắn sản xuất với chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm ng dụng, đổi mới, cải tiến công nghệ tiên tiến nhằm tạo ra các sản phẩm đảm bảo chất lượng, ATTP.

- ng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến,... tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở nghiên cứu với các Doanh nghiệp trong công tác bảo quản, chế biến nhằm nâng cao chất lượng, tăng giá trị sản phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch. Khuyến khích áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt VietGAP, GMP, ... trong từng công đoạn trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế, giết mổ, chế biến.

- Hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm trên cơ sở áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ATTP, xây dựng mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở đóng gói; xây dựng và nâng cấp cơ sở dữ liệu cung cấp thông tin về thị trường, tiêu chuẩn kỹ thuật,... nhằm hỗ trợ người dân nâng cao chất lượng và kết nối tiêu thụ nông sản.

- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc; kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của tỉnh và Cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

- Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.

6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuẩn hóa các quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn; nâng cao năng lực trong công tác quản lý ATTP

- Đẩy mạnh việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí, giải quyết các thủ tục hành chính một cách nhanh gọn, đảm bảo thời gian quy định.

- Gắn cải cách hành chính với xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền s; đẩy mạnh ng dụng công nghệ thông tin có trọng tâm, trọng điểm; tập trung triển khai kết nối liên thông chia sẻ dữ liệu để người dân, doanh nghiệp thuận tiện trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.

- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản và ATTP ở cơ sở. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện và các xã gắn với từng vị trí việc làm để có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ.

7. Thu hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, ATTP; thúc đẩy xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản

- Đẩy mạnh thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư liên kết sản xuất, chế biến bảo quản và tiêu thụ nông sản góp phần nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND ngày 15/10/2021 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ, chuyển giao, đổi mới công nghệ, phát, triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022 - 2025”; Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 04/4/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,....

- Khuyến khích doanh nghiệp liên kết hình thành các chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, chuỗi liên kết giá trị.

V. Các nhiệm vụ ưu tiên thực hiện

1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ATTP và thông tin xúc tiến thương mại nông sản

a) Mục tiêu: Giúp cơ quan quản lý nhà nước nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về ATTP nông, lâm, thủy sản.

b) Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chi cục Thủy sản, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật).

c) Kinh phí thực hiện: Chi tiết tại Phụ lục kèm theo.

2. Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện xây dựng, áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, truy xuất nguồn gốc nông, lâm, thủy sản

a) Mục tiêu: Giúp doanh nghiệp thực hiện xây dựng hệ thng truy xuất nguồn gốc sn phẩm hàng hóa nông, lâm, thủy sản đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin truy xuất gốc của sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước.

b) Đơn vị thực hiện

b.1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản), UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn.

b.2) Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông, lâm, thủy sản.

c) Kinh phí thực hiện: Chi tiết tại Phụ lục kèm theo.

3. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, ATTP nông, lâm, thủy sản

a) Mục tiêu: Tăng cường năng lực nguồn nhân lực cho cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản và cán bộ làm việc tại các cơ quan quản lý về các kiến thức, kỹ năng cần thiết trong đảm bảo chất lượng, ATTP.

b) Đơn vị thực hiện

b.1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Các Chi cục quản lý chuyên ngành), UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn.

b.2) Các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông, lâm, thủy sản.

c) Kinh phí thực hiện: Chi tiết tại Phụ lục kèm theo.

VI. Nguồn kinh phí

- Tổng kinh phí thực hiện: 9,0 tỷ đồng (có bảng khái toán kinh phí triển khai thực hiện kèm theo). Trong đó:

+ Ngân sách tỉnh: 7,0 tỷ đồng;

+ Ngân sách huyện: 1,0 tỷ đồng;

+ Vốn huy động doanh nghiệp: 1,0 tỷ đồng.

- Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.

- Hàng năm, các đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao lập dự toán nhu cầu kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

VII. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch, xây dựng các chương trình, dự án ưu tiên trình UBND tỉnh phê duyệt; theo dõi, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tổ chức phổ biến, cập nhật kịp thời các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thông tin thị trường về chất lượng, ATTP.

- Xây dựng, nhân rộng và nâng cấp các chuỗi liên kết cung ứng nông, lâm, thủy sản an toàn thành các chuỗi giá trị ngành hàng chất lượng, an toàn, bền vững.

- Chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên môn của B, ngành Trung ương trong công tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong bảo quản, chế biến đảm bảo ATTP; cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất; công nghệ bảo quản, chế biến sâu; công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất, chế biến, kinh doanh nông, lâm, thủy sản.

- Chủ động tham vấn ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, lâm, thủy sản.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan để hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho nông sản, thực phẩm của tỉnh. Tăng cường hợp tác, thu hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, ATTP và thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm, thủy sản; tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường; tổ chức các hội nghị, hội chợ xúc tiến thương mại và liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản thực phẩm.

2. SY tế

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATTP trên địa bàn tỉnh trong các đợt cao điểm về ATTP theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức điều tra, truy xuất nguồn gốc và xử lý, khắc phục khi xảy ra ngộ độc thực phẩm.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giới thiệu, kết nối các cơ sở sản xuất, chế biến, thực phẩm thực hành tốt quy định ATTP (cơ sở tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, cơ sở được chứng nhận điều kiện ATTP, ...) với các cơ sở tiêu thụ thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế (nhà hàng, bếp ăn tập thể, ...).

3. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đánh giá và thông tin kịp thời về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng sản phẩm nông sản, thủy sản của các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng trong và ngoài nước. Tăng cường cập nhật thông tin về chính sách thương mại của các quốc gia, thông tin kịp thời đến người dân, doanh nghiệp nhằm hạn chế rủi ro trong việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và phát triển mô hình chợ cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh cấp phường, xã đảm bảo chất lượng, ATTP.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu; khai thác mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thủy sản của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng tiêu thụ các mặt hàng nông sản, thủy sản tại chuỗi siêu thị, các cửa hàng tiện ích, chợ truyền thống, tham gia các Hội chợ triển lãm chuyên ngành có uy tín để quảng bá, tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường.

- Tăng cường công tác khuyến công trong đó chú trọng đào tạo, tập huấn kỹ thuật, công nghệ nhằm hình thành đội ngũ cán bộ kỹ thuật có đủ năng lực hỗ trợ, tư vấn phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm nông sản ở địa phương; hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo ATTP, tạo thương hiệu cho sản phẩm.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, đề xuất cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp lập dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, để thẩm định trình UBND tỉnh xem xét theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan tổ chức các diễn đàn kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản góp phần giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng, giá trị hàng hóa nông sản.

- Phối hợp với các cơ quan và địa phương có liên quan rà soát, tham mưu UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến sản xuất nông nghiệp.

5. Sở Tài chính: Cùng với thời điểm lập dự toán hàng năm, trên cơ sở dự toán do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.

6. Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp. Triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến kiến thức, các quy định về quản lý, sử dụng vật tư nông nghiệp và bảo đảm ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp.

7. Công an tỉnh chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và Công an các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác phòng ngừa, nắm tình hình, phát hiện, kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân buôn bán, sản xuất, sử dụng các loại chất cấm, thuốc BVTV, thuốc thú y, kháng sinh cấm, giả, ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; các cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm không đảm bảo điều kiện về ATTP các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung,... vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

8. Cục Quản lý thị trường tỉnh thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, lưu thông các loại vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản để kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm về gian lận thương mại, hàng hóa nhập lậu, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ lưu thông trên thị trường.

9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời lượng để tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về ATTP; thông tin kịp thời, chính xác đến người dân về tình hình ATTP trên địa bàn tỉnh.

10. Các sở, ban, ngành có liên quan rà soát các nhiệm vụ có liên quan đến việc hoạt động hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản trong việc nâng cao chất lượng, ATTP, nâng cao giá trị gia tăng đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản chủ động tham mưu và tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch.

11. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh

- Tích cực tham gia vào công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tầng lớp Nhân dân về sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; tham gia phối hợp triển khai có hiệu quả Kế hoạch này; thường xuyên giám sát, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản có hành vi vi phạm về ATTP.

- Thực hiện hiệu quả Chương trình phối hợp giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam - Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vi sức khỏe cộng đồng phát triển bền vng giai đoạn 2021 - 2025.

12. UBND các huyện, thị xã và thành phố

- Hàng năm bố trí ngân sách cấp huyện để đồng thời triển khai Kế hoạch thực hiện “Đề án đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2022 - 2030” trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào nhà máy chế biến, khu sơ chế và kho bảo quản nông sản trên địa bàn gắn với các vùng nguyên liệu tập trung, phù hợp với phát triển chung của tỉnh.

- Chỉ đạo các phòng ban và UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường thực hiện công tác quản lý nhà nước về đảm bảo chất lượng, ATTP nông, lâm, thủy sản theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.

- Vận động, hỗ trợ, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nông nghiệp, góp phần hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đảm bảo chất lượng ATTP phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng, phát triển các vùng sản xuất thực phẩm an toàn; triển khai áp dụng các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, các mô hình sản xuất theo chuỗi ATTP, chuỗi giá trị, hệ thống phân phối thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn.

13. Định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu, các đơn vị tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch (trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện), gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh theo quy định.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương chủ động gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT
UBND tnh;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- UBMTTQ VN t
nh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Báo Qu
ng Ngãi; Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, các phòng N/cứu, CB;
- Lưu: VT, KTN. pbc638

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đặng Văn Minh

 

PHỤ LỤC

MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Dự án, Chương trình

Đơn vị chủ trì

Cơ quan phối hợp

Kinh phí thực hiện

Giai đoạn 2022-2025

Ước giai đoạn 2026-2030

Ghi chú

Tổng kinh phí

NSNN

Vốn doanh nghiệp

2022

2023

2024

2025

NS Tỉnh

NS huyện/ thị xã/ thành phố

1. Htrợ doanh nghiệp

 

 

5.00

4.00

 

1.00

 

0.70

0.80

1.00

2.50

 

a) Thực hiện xây dựng, áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, truy xuất nguồn gốc nông, lâm, thủy sản

Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản)

- Các sở, ban, ngành có liên quan;

- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

4.70

3.70

 

1.00

 

0.40

0.80

1.00

2.50

Nguồn vốn: Đã được bố trí tại Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 và Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022

* Căn cứ tính toán:

Nghị quyết số 46/2017/NQ-HĐND ngày 29/9/2017; Khoản 2 Điều 3 TT số 02/2015/TT-BLĐTBXH; Thông tư 40/2017/TT-BTC

(60 triệu đồng/01 cơ sở *67 cơ sở)

b) ng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ATTP và thông tin xúc tiến thương mại nông sản (Xây dựng Website của các Chi cục quản lý chuyên ngành)

Các Chi cục QL chuyên ngành (Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Thủy sản, Trồng trọt và BVTV)

Các cơ quan, đơn vị có liên quan

0.30

0.30

 

 

 

0.30

 

 

 

* Nguồn vốn: Đã được btrí kinh phí tại Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022

* Căn cứ tính toán: Theo đơn giá, dự kiến 100 triệu/sản phẩm*3 sản phẩm)

2. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý chất lượng, ATTP; xúc tiến thương mại nông, lâm, thủy sản

Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản); UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố;

- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh

4.00

3.00

1.00

 

 

0.50

0.50

0.50

2.50

* Nguồn vốn: Đã được bố trí tại Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022

* Căn cứ tính toán: Nghị quyết số 46/2017/NQ-HĐND ngày 29/9/2017; Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND ngày 10/4/2019; Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017

(Dự kiến: 50 lớp tập huấn (80 triệu/1 lớp)

Tổng cộng

 

 

9.00

7.00

1.00

1.00

 

1.20

1.30

1.50

5.00

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác