Trưng dụng tài sản là gì? Thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói

Trưng dụng tài sản là gì? Thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói
Lê Trương Quốc Đạt

Trưng dụng tài sản là gì? Thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói thực hiện thế nào? - Ngọc Diễm (Tiền Giang)

Trưng dụng tài sản là gì? Thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói

Trưng dụng tài sản là gì? Thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Trưng dụng tài sản là gì?

Theo khoản 2 Điều 2 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 thì trưng dụng tài sản là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia.

2. Thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói 

Thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói theo Điều 26 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 như sau:

- Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản được quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói. Khi quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói, người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản phải viết giấy xác nhận việc trưng dụng tài sản ngay tại thời điểm trưng dụng. 

Nội dung giấy xác nhận phải ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản; tên, địa chỉ của người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của từng tài sản trưng dụng; mục đích, thời hạn trưng dụng; tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng.

- Chậm nhất là bốn mươi tám giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng tài sản và gửi cho người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản một bản.

Văn bản xác nhận phải có các nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.

3. Thời hạn trưng dụng tài sản

Thời hạn trưng dụng tài sản theo Điều 28 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 như sau:

- Thời hạn trưng dụng tài sản bắt đầu từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành đến:

+ Không quá ba mươi ngày, kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008;

+ Không quá ba mươi ngày, đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 5 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.

- Trường hợp hết thời hạn trưng dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 nhưng mục đích của việc trưng dụng tài sản chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười lăm ngày.

- Quyết định gia hạn trưng dụng tài sản phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có tài sản trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.

4. Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng

Theo Điều 29 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định về bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng như sau:

- Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng được thực hiện theo đúng đối tượng, thời gian và địa điểm quy định tại quyết định trưng dụng tài sản.

- Thành phần tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng gồm có:

+ Người có tài sản trưng dụng, người đại diện hợp pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản;

+ Cá nhân, đại diện tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng.

- Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có:

+ Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng;

+ Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng dụng, người đại diện hợp pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng;

+ Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của từng tài sản trưng dụng tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận;

+ Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng.

- Trường hợp người có tài sản trưng dụng, người đại diện hợp pháp hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng không có mặt tại địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản theo thời gian đã quy định thì trong biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản phải ghi rõ sự vắng mặt của họ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng dụng.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

248 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;