Cho tôi xin danh sách tổng hợp các hội có tính chất đặc thù tại Việt Nam hiện nay gồm những hội thế nào? - Văn Thảo (TPHCM)
Tổng hợp danh sách các hội có tính chất đặc thù tại Việt Nam (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2010/NĐ-CP thì hội được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng;
hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Tổng hợp danh sách các hội có tính chất đặc thù tại Việt Nam theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 68/2010/QĐ-TTg gồm:
(1) Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
(2) Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
(3) Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam
(4) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(5) Hội Nhà văn Việt Nam
(6) Hội Nhà báo Việt Nam
(7) Hội Luật gia Việt Nam
(8) Liên minh hợp tác xã Việt Nam
(9) Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
(10) Hội Sinh viên Việt Nam
(11) Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam
(12) Hội Nhạc sĩ Việt Nam
(13) Hội Điện ảnh Việt Nam
(14) Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam
(15) Hội Kiến trúc sư Việt Nam
(16) Hội Mỹ thuật Việt Nam
(17) Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam
(18) Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam
(19) Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam
(20) Hội Người cao tuổi Việt Nam
(21) Hội Người mù Việt Nam
(22) Hội Đông y Việt Nam
(23) Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam
(24) Tổng hội Y học Việt Nam
(25) Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam
(26) Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam
(27) Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam
(28) Hội Khuyến học Việt Nam
Điều kiện thành lập hội theo Điều 5 Nghị định 45/2010/NĐ-CP như sau:
- Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ.
- Có điều lệ;
- Có trụ sở;
- Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội:
+ Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất một trăm công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
+ Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm mươi công dân, tổ chức trong tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
+ Hội có phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất hai mươi công dân, tổ chức trong huyện có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
+ Hội có phạm vi hoạt động trong xã có ít nhất mười công dân, tổ chức trong xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
+ Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất mười một đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh;
Hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký thanh gia thành lập hiệp hội.
Đối với hội nghề nghiệp có tính đặc thù chuyên môn, số lượng công dân và tổ chức tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định 45/2010/NĐ-CP này xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |