Tổng hợp chính sách lao động, quốc phòng có hiệu lực từ tháng 10/2016

Tiếp theo bài 06 chính sách thuế, tài chính có hiệu lực từ tháng 10, Thư Ký Luật xin giới thiệu thêm các chính sách mới trong lĩnh vực Lao động - Tiền lương, Quốc phòng có hiệu lực từ tháng 10.

 

Hướng dẫn mới xếp lương và phụ cấp lương

Đây là nội dung được đề cập tại Nghị định 121/2016/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/10/2016) thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020. Thực hiện thí điểm đối với:

  • Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội;
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ;
  • Tổng công ty và công ty do Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Thực hiện việc xếp lương, phụ cấp lương như sau:

  • Xếp lương, phụ cấp lương theo thang lương, bảng lương và phụ cấp lương ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP đối với người quản lý doanh nghiệp, người đại diện phần vốn của Công ty mẹ, người lao động là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
  • Xếp lương theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 52/2016/NĐ-CP đối với người quản lý doanh nghiệp không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
  • Xếp lương, phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng đối với người đại diện phần vốn của Công ty mẹ, người lao động, là công nhân, viên chức quốc phòng.
  • Xếp lương, phụ cấp lương theo thang lương, bảng lương do công ty xây dựng, quyết định theo quy định tại Nghị định 49/2013/NĐ-CP đối với các đối tượng không thuộc các trường hợp trên.

Các quy định tại Nghị định 121 được thực hiện từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2020.

Tăng mức hưởng trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân xuất ngũ, thôi việc

Theo Thông tư 130/2016/TT-BQP, quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng được điều chỉnh tăng thêm 150.000 đồng/người/tháng.

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng
từ ngày 01/01/2016
= Mức trợ cấp được hưởng
tại thời Điểm tháng 12/2015
+ 150.000 đồng

 

Mức hưởng cụ thể theo số năm công tác sau khi đã điều chỉnh như sau:

  • Từ đủ 15 đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 1.535.000 đồng/tháng.
  • Từ đủ 16 đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 1.605.000 đồng/tháng.
  • Từ đủ 17 đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 1.674.000 đồng/tháng.
  • Từ đủ 18 đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 1.743.000 đồng/tháng.
  • Từ đủ 19 đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 1.812.000 đồng/tháng.

Điều chỉnh tăng mức trợ cấp hằng tháng kể từ ngày 01/01/2016.

 

 

Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên quốc phòng

Quyết định 31/2016/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn các ngạch Thanh tra viên quốc phòng gồm: Thanh tra viên; Thanh tra viên chính; Thanh tra viên cao cấp. Để trở thành thanh tra viên cần phải đáp ứng các yêu cầu và điều kiện sau:

  • Tốt nghiệp trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác;
  • Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên;
  • Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 1 theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức; hoặc có chứng chỉ hoặc chứng nhận biết tiếng dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền cấp;
  • Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư 03/2014/TT-BTTTT;
  • Có thời gian ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra, trừ trường hợp đã qua cương vị chỉ huy cấp tiểu đoàn và cương vị công tác tương đương hoặc sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật - nghiệp vụ có cấp hàm từ đại úy trở lên chuyển sang cơ quan thanh tra.

Xem thêm các điều kiện trở thành thanh tra viên chính và thanh tra viên cao cấp tại Quyết định 31/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/10/2016.

Chế độ nghỉ của quân nhân, viên chức quốc phòng

Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có hiệu lực từ ngày 08/10/2016.

Theo đó, Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:

  • Nghỉ 20 ngày trường hợp phục vụ dưới 15 năm;
  • Nghỉ 25 ngày trường hợp phục vụ từ đủ 15 năm đến dưới 25 năm;
  • Nghỉ 30 ngày trường hợp phục vụ từ đủ 25 năm trở lên.

Đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở đơn vị đóng quân cách xa gia đình được cộng gộp số ngày nghỉ phép của hai năm để nghỉ một lần nếu có nguyện vọng và được ưu tiên nghỉ phép hằng năm:

  • Nghỉ thêm 10 ngày mỗi năm nêu đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên hoặc tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, DK được ;
  • Nghỉ thêm 05 ngày mỗi năm nếu:
  • Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km; 
  • Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và đang hưởng phụ cấp khu vực hệ số từ 0,5 đến 0,7 hoặc tại các đảo hưởng phụ cấp khu vực hệ số từ 0,1 đến dưới 1,0.

Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm nêu trên quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép đặc biệt không quá 10 ngày, trong những trường hợp :

  • Kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.
  • Bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ; bố chồng, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết hoặc đau ốm nặng, tai nạn phải điều trị dài ngày tại các cơ sở y tế
  • Gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra.

 

 

Ngoài ra, các Thông tư sau thuộc lĩnh vực quốc phòng có hiệu lực từ tháng 10/2016.

  1. Thông tư 115/2016/TT-BQP quy định mẫu hiện vật khen thưởng; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng trong Bộ Quốc phòng
  2. Thông tư 117/2016/TT-BQP quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với nồi gia nhiệt dầu sử dụng trong Bộ Quốc phòng (QTKĐ 01:2016/BQP);
  3. Thông tư 118/2016/TT-BQP quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với thiết bị an định Hecxozen sử dụng trong Bộ Quốc phòng (QTKĐ 02:2016/BQP)
  4. Thông tư 119/2016/TT-BQP quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với thiết bị tạo NitroGlyxerin sử dụng trong Bộ Quốc phòng (QTKĐ 03:2016/BQP)
  5. Thông tư 120/2016/TT-BQP quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với thiết bị tạo Dinitrotoluen sử dụng trong Bộ Quốc phòng (QTKĐ 04:2016/BQP)
  6. Thông tư 121/2016/TT-BQP quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với thiết bị kẹp đạn bằng khí nén sử dụng trong Bộ Quốc phòng (QTKĐ 05:2016/BQP)
  7. Thông tư 122/2016/TT-BQP quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với trạm khí nén YKC, VZ20/350 sử dụng trong Bộ Quốc phòng (QTKĐ 06:2016/BQP)
  8. Thông tư 123/2016/TT-BQP quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với trạm Azốt UGZCIA dùng để nạp cho tên lửa sử dụng trong Bộ Quốc phòng (QTKĐ 07:2016/BQP)
  9. Thông tư 124/2016/TT-BQP quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với trục cáp vận chuyển thuốc phóng, thuốc nổ sử dụng trong Bộ Quốc phòng (QTKĐ 08:2016/BQP)

 

 

843 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;