Xin cho hỏi thế nào là đại biểu Quốc hội? Các cá nhân phải đáp ứng các điều kiện gì để trở thành một đại biểu Quốc hội? - Thu Trang (Bình Phước)
Tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội tại Việt Nam (Hình từ Internet)
Theo khoản 1 Điều 21 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi 20202), đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri và trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Ngoài ra, đại biểu Quốc hội bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội.
(Khoản 2, 3 Điều 21 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi 20202))
Để trở thành một đại biểu Quốc hội, các cá nhân phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi 20202), cụ thể như sau:
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam
- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.
- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.
Theo Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi 20202), đại biểu Quốc hội có các quyền sau đây
- Quyền trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị về luật, pháp lệnh (Điều 29)
- Quyền tham gia làm thành viên và tham gia hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội (Điều 30)
- Quyền ứng cử, giới thiệu người ứng cử vào các chức danh do Quốc hội bầu (Điều 31)
- Quyền chất vấn (Điều 32)
- Quyền kiến nghị của đại biểu Quốc hội (Điều 33)
- Quyền yêu cầu khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật (Điều 34)
- Quyền yêu cầu cung cấp thông tin (Điều 35)
- Quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân (Điều 36)
- Quyền miễn trừ của đại biểu Quốc hội (Điều 37)
* Tạm đình chỉ đại biểu Quốc hội
Theo khoản 1 Điều 39 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi 20202), trong trường hợp đại biểu Quốc hội bị khởi tố bị can thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội đó.
Đại biểu Quốc hội được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
* Mất quyền đại biểu Quốc hội
Đại biểu Quốc hội bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
(Khoản 2 Điều 39 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi 20202))
* Bãi nhiệm đại biểu Quốc hội
Việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi 20202), cụ thể như sau:
- Đại biểu Quốc hội không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Quốc hội hoặc cử tri bãi nhiệm.
- Trong trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
- Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Thanh Rin
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |