Thủ tục giải quyết thôi việc của công chức năm 2023

Thủ tục giải quyết thôi việc của công chức năm 2023
Võ Ngọc Nhi

Xin hỏi là đối với công chức thì thủ tục giải quyết thôi việc của công chức được quy định thế nào? - Thu Châu (Tiền Giang)

Thủ tục giải quyết thôi việc của công chức năm 2023

Thủ tục giải quyết thôi việc của công chức năm 2023

1.  Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc

Tại Điều 3 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định công chức được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau:

- Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.

- Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức.

2. Thủ tục giải quyết thôi việc của công chức trong trường hợp thôi việc theo nguyện vọng

Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thủ tục giải quyết thôi việc của công chức trường hợp thôi việc theo nguyện vọng như sau:

Bước 1: Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;

Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP;

Lưu ý: Các lý do không giải quyết thôi việc:

- Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;

- Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.

3. Thủ tục giải quyết thôi việc của công chức trong trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ

Thủ tục giải quyết thôi việc của công chức trong trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được quy định tại Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định như sau:

Bước 1: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức.

Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.

Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức.

4. Trợ cấp thôi việc

Tại Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:

Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm:

- Mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).

- Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.

5. Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 6 Nghị định 46/2010/NĐ-CP Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc

- Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:

+ Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;

+ Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;

+ Thời gian làm việc trong công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

+ Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

+ Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;

+ Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;

+ Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;

+ Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;

+  Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.

- Thời gian làm việc quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:

+ Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;

+ Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;

+ Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

2016 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;