Thời hạn và địa điểm kiểm toán nhà nước

Thời hạn và địa điểm kiểm toán nhà nước
Lê Trương Quốc Đạt

Cho tôi hỏi thời hạn kiểm toán nhà nước và địa điểm kiểm toán nhà nước được quy định thế nào? - Thúy Anh (Trà Vinh)

Thời hạn và địa điểm kiểm toán nhà nước

Thời hạn và địa điểm kiểm toán nhà nước (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Thời hạn kiểm toán nhà nước

Theo Điều 34 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 thì thời hạn kiểm toán nhà nước như sau:

- Thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.

- Thời hạn của một cuộc kiểm toán không quá 60 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Kiểm toán nhà nước 2015. Trường hợp phức tạp, cần thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày.

- Đối với cuộc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công có quy mô toàn quốc, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cụ thể về thời hạn kiểm toán.

2. Địa điểm kiểm toán nhà nước

Địa điểm kiểm toán nhà nước theo Điều 35 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau:

- Việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán, trụ sở Kiểm toán nhà nước hoặc tại địa điểm khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

- Trường hợp việc kiểm toán được thực hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

3. Đơn vị được kiểm toán nhà nước

Đơn vị được kiểm toán nhà nước theo Điều 55 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau:

- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước ở trung ương.

- Cơ quan được giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.

- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương.

- Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

- Đơn vị quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia; quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí, ngân quỹ nhà nước.

- Đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tổ chức quản lý tài sản quốc gia.

- Ban quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống, khi cần thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định lựa chọn mục tiêu, tiêu chí, nội dung và phương pháp kiểm toán phù hợp.

- Đơn vị nhận trợ giá, trợ cấp của Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo lãnh mà không phải là doanh nghiệp có quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước.

Các đơn vị này có thể thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán; doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện việc kiểm toán theo chuẩn mực, quy trình kiểm toán nhà nước và gửi báo cáo kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước.

- Cơ quan được giao quản lý, sử dụng nợ công.

4. Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán nhà nước

Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán nhà nước theo Điều 7 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau:

- Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi phát hành và công khai có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.

- Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là căn cứ để:

+ Quốc hội sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định và giám sát việc thực hiện: 

++ Mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước; 

++ Chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; 

++ Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; 

++ Quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; 

++ Quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

++ Mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; 

++ Dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; 

++ Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;

+ Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

+ Hội đồng nhân dân sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

+ Đơn vị được kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

1170 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;