Thành phần của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào? – Ánh Ngọc (Đồng Nai)
Thành phần của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (Hình từ internet)
Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (sau đây gọi chung là Hội đồng kiểm tra) bao gồm từ 05 đến 07 thành viên do Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam quyết định thành lập.
Hội đồng kiểm tra làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận tập thể và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Liên đoàn Luật sư Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư 10/2021/TT-BTP.
(Khoản 1 Điều 19 Thông tư 10/2021/TT-BTP)
Thành phần của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gồm có:
- Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam là Chủ tịch Hội đồng kiểm tra;
- Đại diện Ban chủ nhiệm của một số Đoàn Luật sư và luật sư là thành viên Hội đồng kiểm tra.
- Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Đề thi, Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi viết, Ban Chấm thi thực hành và Ban Phúc tra (sau đây gọi chung là Ban giúp việc) do Hội đồng kiểm tra thành lập.
Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Hội đồng kiểm tra làm Trưởng Ban Đề thi, Ban Phách, Ban Phúc tra. Trưởng các Ban giúp việc khác và thành viên các Ban giúp việc do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định.
Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam ra quyết định thành lập Ban Giám sát của Liên đoàn Luật sư Việt Nam để thực hiện giám sát việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Thành phần Ban Giám sát gồm từ 03 đến 05 luật sư. Danh sách cụ thể, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát do Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam quy định. Thành viên Ban Giám sát phải đáp ứng tiêu chuẩn tại mục 3.
(Khoản 2, 5 Điều 19 Thông tư 10/2021/TT-BTP)
Thành viên Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm cao;
- Nắm vững nghiệp vụ tổ chức kiểm tra;
- Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật.
Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản này, thành viên Ban Đề thi, Ban Chấm thi viết, Ban Chấm thi thực hành, Ban Phúc tra phải là người có năng lực chuyên môn tốt.
Người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh ruột, chị ruột, em ruột; cha, mẹ, anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng tham dự kiểm tra thì không được tham gia Hội đồng kiểm tra và Ban giúp việc.
(Khoản 4 Điều 19 Thông tư 10/2021/TT-BTP)
- Hội đồng kiểm tra có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Ban hành Kế hoạch kiểm tra và nội quy kỳ kiểm tra;
+ Thành lập các Ban giúp việc của Hội đồng kiểm tra;
+ Quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra và thông báo cho các Đoàn Luật sư có thí sinh tham dự kiểm tra chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức kiểm tra; trong trường hợp cần thiết, thành lập Đoàn xác minh hồ sơ tham dự kiểm tra;
+ Tổ chức kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra, công bố kết quả kiểm tra và thông báo điểm kiểm tra cho Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp nơi có người tập sự tham dự kiểm tra;
+ Công nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư;
+ Hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư của thí sinh khi có căn cứ cho rằng thí sinh đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư 10/2021/TT-BTP hoặc có hành vi gian dối, vi phạm khác làm thay đổi kết quả tập sự, kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư;
+ Gửi Bộ Tư pháp các quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra, các biên bản được lập trong kỳ kiểm tra và kết quả kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ kiểm tra;
+ Báo cáo và cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến việc tổ chức kiểm tra theo quy định hoặc yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kết luận kiểm tra, thanh tra;
+ Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Thông tư 10/2021/TT-BTP.
- Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra;
+ Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;
+ Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban giúp việc;
+ Chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm an toàn và bảo mật cho đề kiểm tra, bài kiểm tra, phách, kết quả kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan;
+ Xử lý các trường hợp vi phạm quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra;
+ Báo cáo Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam về kết quả kiểm tra, các vấn đề về tài chính và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam về việc tổ chức kiểm tra và kết quả kiểm tra;
+ Cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư cho các thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra; thu hồi Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp kết quả kiểm tra bị hủy bỏ theo quy định của Thông tư 10/2021/TT-BTP;
+ Các nhiệm vụ khác theo quy định của Thông tư 10/2021/TT-BTP.
- Các thành viên Hội đồng kiểm tra thực hiện công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
- Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam quyết định hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư của thí sinh thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này sau khi Hội đồng kiểm tra đã giải thể.
(Điều 20 Thông tư 10/2021/TT-BTP)
Nguyễn Thị Diễm My
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |