Quy định về tỷ lệ học sinh bán trú tại trường phổ thông dân tộc bán trú

Quy định về tỷ lệ học sinh bán trú tại trường phổ thông dân tộc bán trú
Trần Thanh Rin

Tôi muốn hỏi tỷ lệ học sinh bán trú tại trường phổ thông dân tộc bán trú được quy định như thế nào? - Nguyễn Lam (Đà Nẵng)

Quy định về tỷ lệ học sinh bán trú tại trường phổ thông dân tộc bán trú

Quy định về tỷ lệ học sinh bán trú tại trường phổ thông dân tộc bán trú (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Trường phổ thông dân tộc bán trú là trường gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT, trường phổ thông dân tộc bán trú là trường được Nhà nước thành lập cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần thực hiện bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Quy định về tỷ lệ học sinh bán trú tại trường phổ thông dân tộc bán trú

Cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT quy định về tỷ lệ học sinh bán trú tại trường phổ thông dân tộc bán trú như sau:

- Đối với trường trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học: Có ít nhất 20% học sinh bán trú;

- Đối với trường trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở: Có ít nhất 45% học sinh bán trú;

- Đối với trường trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở: Có ít nhất 32,5% học sinh bán trú hoặc có ít nhất 20% học sinh tiểu học bán trú và 45% học sinh trung học cơ sở bán trú.

Ngoài ra, tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số tại trường trường phổ thông dân tộc bán trú phải bảo đảm có ít nhất 50% trong tổng số học sinh của toàn trường là người dân tộc thiểu số.

3. Điều kiện học sinh được học trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh bán trú

Điều kiện học sinh được học trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh bán trú được quy định cụ thể tại Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT như sau:

- Điều kiện học sinh được học trường phổ thông dân tộc bán trú: Học sinh trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở thuộc địa bàn tuyển sinh của nhà trường theo quy định của cấp có thẩm quyền.

- Học sinh bán trú: Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ được cấp có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của Chính phủ, do không thể tự đi đến trường hoặc điểm trường và trở về nhà trong ngày.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường phổ thông dân tộc bán trú

Trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Tổ chức xét duyệt học sinh bán trú theo quy định của Chính phủ.

- Tổ chức quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT.

- Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh theo quy định của Nhà nước.

- Thực hiện xã hội hóa để phục vụ các hoạt động giáo dục của nhà trường.

- Phối hợp với gia đình và xã hội trong thực hiện quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú.

(Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT)

5. Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú

Theo Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT, trường phổ thông dân tộc bán trú có cơ cấu tổ chức như sau:

- Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông. Ngoài ra, mỗi trường có thêm một Tổ quản lý học sinh bán trú để thực hiện nhiệm vụ quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú.

- Tổ quản lý học sinh bán trú có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có tổ phó. Tổ trưởng, tổ phó do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu sự quản lý, chỉ đạo của hiệu trưởng.

Tổ quản lý học sinh bán trú có những nhiệm vụ sau:

+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối hợp với các tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;

+ Tổ chức sinh hoạt ít nhất 01 lần trong 02 tuần để rà soát, triển khai nhiệm vụ của tổ và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu;

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

539 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;