Cho tôi hỏi thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định thế nào? - Thanh Bình (Hải Dương)
Quy định về thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
Theo khoản 2 Điều 24 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, những người đã nghỉ hưu, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý, bao gồm:
+ Trợ giúp viên pháp lý;
+ Thẩm phán, thẩm tra viên ngành Tòa án;
+ Kiểm sát viên, kiểm tra viên ngành kiểm sát;
+ Điều tra viên;
+ Chấp hành viên, thẩm tra viên thi hành án dân sự;
+ Chuyên viên làm công tác pháp luật tại các cơ quan nhà nước.
Cụ thể tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 144/2017/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp thẻ làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý bao gồm:
(i) Đơn đề nghị làm cộng tác viên theo mẫu;
(ii) Giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định;
(iii) Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm.
Trình tự cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý bao gồm các bước như sau:
- Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại mục 1 nếu có nguyện vọng làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi chung là cộng tác viên) và nhất trí với các nội dung cơ bản của hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp thì gửi 01 bộ hồ sơ đến Trung tâm ở địa phương nơi mình cư trú.
Việc nộp hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên được thực hiện như sau:
+ Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở Trung tâm, người đề nghị làm cộng tác viên nộp các giấy tờ quy định tại (i) và (iii); xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định;
+ Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, người đề nghị làm cộng tác viên gửi các giấy tờ quy định tại (i) và (iii), bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định;
+ Trường hợp gửi qua fax, hình thức điện tử, người đề nghị làm cộng tác viên gửi các giấy tờ quy định tại (i), (ii) và (iii) đến Trung tâm.
- Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân và điều kiện thực tế tại địa phương, Giám đốc Trung tâm lựa chọn hồ sơ trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét cấp thẻ cộng tác viên.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo rõ lý do bằng văn bản.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định cấp thẻ cộng tác viên theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành. Bộ Tư pháp cấp phôi thẻ cộng tác viên.
Trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị làm cộng tác viên.
Người bị từ chối có quyền khiếu nại đối với việc từ chối cấp thẻ cộng tác viên. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
(Khoản 2, 3, 4 Điều 16 Nghị định 144/2017/NĐ-CP)
Giám đốc Trung tâm đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp thu hồi thẻ cộng tác viên trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 144/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Cộng tác viên không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;
- Cộng tác viên thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động trợ giúp pháp lý nhưng chưa đến mức bị thu hồi thẻ mà còn tiếp tục có hành vi vi phạm;
- Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý bị chấm dứt hoặc cộng tác viên không ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ mà không có lý do chính đáng.
Nguyễn Thị Hoài Thương
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |