Quy định tổng hợp báo cáo và lưu trữ tài liệu kiểm tra thuế

Xin hỏi việc tổng hợp báo cáo và lưu trữ tài liệu kiểm tra thuế được quy định như thế nào? - Kiến Quốc (Đồng Nai)

Việc tổng hợp báo cáo và lưu trữ tài liệu kiểm tra thuế thực hiện theo quy định tại Quyết định 970/QĐ-TCT năm 2023, cụ thể như sau:

Nhập dữ liệu vào hệ thống

- Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế có trách nhiệm chỉ đạo bộ phận kiểm tra thuế nhập toàn bộ dữ liệu về công tác kiểm tra bao gồm: kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế; kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, kiểm tra bằng phương thức giao dịch điện tử vào hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra.

- Việc nhập dữ liệu kiểm tra vào hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo yêu cầu về thời gian phục vụ công tác báo cáo kết quả kiểm tra đột xuất và định kỳ theo quy định.

- Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Cục Thuế nhập dữ liệu kiểm tra vào hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện của các Cục Thuế để báo cáo Tổng cục Thuế làm căn cứ chỉ đạo điều hành công tác kiểm tra thuế.

- Cục Thuế giao nhiệm vụ cho một Phòng Thanh tra - Kiểm tra chủ trì có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Chi cục Thuế nhập dữ liệu kiểm tra vào Hệ thống và tổng hợp tình hình thực hiện của các Chi cục Thuế để báo cáo Cục Thuế làm căn cứ chỉ đạo điều hành công tác kiểm tra thuế tại địa phương.

- Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về tính kịp thời, tính đầy đủ và tính chính xác của tình hình và số liệu người nộp thuế được kiểm tra nhập vào hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra.

Quy định tổng hợp báo cáo và lưu trữ tài liệu kiểm tra thuế

Quy định tổng hợp báo cáo và lưu trữ tài liệu kiểm tra thuế (Hình từ internet)

Chế độ báo cáo

Ngoài việc phải thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; định kỳ ngày 15 và ngày cuối cùng của tháng, năm, bộ phận kiểm tra thuế tại cơ quan thuế các cấp phải rà soát, chốt số liệu và sử dụng chính thức kết quả thực hiện công tác kiểm tra trên hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra để báo cáo. Một số nội dung và yêu cầu cụ thể đối với kết quả thực hiện công tác kiểm tra trên hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra như sau:

(1) Thời điểm chốt số liệu báo cáo

Do đặc thù của hoạt động kiểm tra mang tính liên tục, chuyển tiếp giữa các kỳ báo cáo nên việc báo cáo phải đảm bảo thời điểm, tính liên tục giữa các kỳ báo cáo, tránh báo trùng, báo sót do việc xác định thời điểm chốt số liệu báo cáo thiếu nhất quán. Số liệu báo cáo của từng kỳ báo cáo phải đảm bảo nguyên tắc số liệu đã chốt từ kỳ trước đến cuối kỳ báo cáo (báo cáo tháng là kết quả của cả tháng; báo cáo năm là kết quả của cả năm).

(2) Các loại báo cáo định kỳ

- Kết quả thực hiện công tác kiểm tra trên hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra được cơ quan thuế cấp dưới tổng hợp, nhập dữ liệu báo cáo theo mẫu số 14/QTKT; mẫu số 15/QTKT và mẫu báo cáo số 16/QTKT ban hành kèm theo quy trình này (mẫu biểu sẽ được cập nhật tại hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra thuế).

- Thủ trưởng cơ quan thuế giao cho các công chức, các phòng thanh tra, kiểm tra nhập dữ liệu báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra trên hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra thường xuyên, liên tục, kịp thời.

(3) Thời gian báo cáo

- Báo cáo hàng tháng: Chi cục Thuế và Cục Thuế nhập dữ liệu báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra trên hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra trước ngày 01 của tháng sau tháng báo cáo.

- Báo cáo năm: Chi cục Thuế và Cục Thuế nhập dữ liệu báo cáo Kết quả thực hiện công tác kiểm tra trên hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra trước ngày 05 của tháng đầu tiên năm sau năm báo cáo.

(4) Hình thức báo cáo

- Báo cáo Kết quả thực hiện công tác kiểm tra là báo cáo từ hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra. Cơ quan thuế các cấp thực hiện chốt số liệu báo cáo tháng theo thời gian báo cáo theo quy định tại khoản 2.3 Mục V Phần II ban hành kèm theo Quy trình này để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành công tác kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra.

Lưu trữ hồ sơ kiểm tra

Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra, gồm có:

- Hồ sơ phân tích rủi ro.

- Quyết định kiểm tra, Quyết định gia hạn kiểm tra thuế (nếu có); Quyết định điều chỉnh Quyết định kiểm tra (nếu có); Quyết định giám sát hoạt động của đoàn kiểm tra (nếu có).

- Biên bản phân công công việc; biên bản công bố quyết định kiểm tra; biên bản kiểm tra; phụ lục biên bản kiểm tra (nếu có); biên bản công khai dự thảo biên bản kiểm tra; ý kiến, giải trình của người nộp thuế (nếu có); các biên bản xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).

- Báo cáo kết quả kiểm tra; nhật ký kiểm tra; Kết luận kiểm tra hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác (nếu có).

- Các tài liệu phát sinh khác (nếu có): văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra; văn bản của cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế hoãn thời gian tiến hành kiểm tra; văn bản tạm dừng kiểm tra; văn bản, tài liệu do người nộp thuế cung cấp, giải trình về các nội dung kiểm tra; các văn bản, tài liệu là căn cứ phục vụ kết quả kiểm tra; tài liệu khác có liên quan.

Trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày ký Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật thuế, hoặc Kết luận kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc kiểm tra cho bộ phận, người được giao nhiệm vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan.

Hồ sơ, tài liệu bàn giao phải được lập thành biên bản (mẫu số 17/QTKT ban hành kèm theo quy trình này), lưu cùng hồ sơ cuộc kiểm tra.

Mai Thanh Lợi

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

523 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;