Quy định báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của TCTD phi ngân hàng

Xin hỏi pháp luật quy định về việc báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của TCTD phi ngân hàng như thế nào? - Lâm Nhi (Cần Thơ)

Hệ thống kiểm soát nội bộ là gì?

Căn cứ quy định tại Thông tư 14/2023/TT-NHNN thì hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được xây dựng phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Thông tư 14/2023/TT-NHNN và các quy định của pháp luật có liên quan và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.

Hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ.

Quy định báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của TCTD phi ngân hàng

Quy định báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của TCTD phi ngân hàng (Hình từ internet)

Quy định báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của TCTD phi ngân hàng

Chế độ báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của TCTD phi ngân hàng được quy định tại Điều 7 Thông tư 14/2023/TT-NHNN như sau:

(1) Báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm:

- Báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ;

- Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng;

- Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động;

- Báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ.

(2) Báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ bao gồm đánh giá về hoạt động kiểm soát theo nội dung quy định tại Điều 14 Thông tư 14/2023/TT-NHNN và nội dung khác theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

(3) Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

- Chất lượng tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng, danh mục cấp tín dụng theo đối tượng khách hàng và theo sản phẩm;

- Khoản cấp tín dụng có vấn đề, các biện pháp xử lý khoản cấp tín dụng có vấn đề;

- Khách hàng có dư nợ tín dụng thực tế cao hơn hạn mức rủi ro tín dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Thông tư 14/2023/TT-NHNN;

- Tình hình trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng;

- Cảnh báo sớm khả năng vi phạm các giới hạn, hạn mức rủi ro tín dụng;

- Các vi phạm về quản lý rủi ro tín dụng và lý do vi phạm;

- Các đề xuất, kiến nghị về quản lý rủi ro tín dụng;

- Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý rủi ro tín dụng của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

(4) Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

- Các trường hợp phát sinh rủi ro hoạt động trong kỳ báo cáo và lý do;

- Số liệu tổn thất do rủi ro hoạt động, các biện pháp xử lý tổn thất và duy trì hoạt động liên tục (nếu có);

- Sự kiện, tác động bên ngoài ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

- Tình hình hoạt động thuê ngoài và quản lý rủi ro hoạt động đối với hoạt động thuê ngoài;

- Thay đổi về ứng dụng công nghệ (nếu có) và tình hình quản lý rủi ro hoạt động trong ứng dụng công nghệ;

- Các đề xuất, kiến nghị về quản lý rủi ro hoạt động;

- Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý rủi ro hoạt động của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.

(5) Báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ (kiểm toán nội bộ định kỳ hăng năm và kiểm toán nội bộ đột xuất) bao gồm các nội dung sau đây:

- Tình hình thực hiện nội dung, phạm vi kiểm toán trong năm tài chính;

- Việc tuân thủ cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), cá nhân, bộ phận;

- Sự phù hợp, tuân thủ quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư 14/2023/TT-NHNN của cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro;

- Các tồn tại, hạn chế được phát hiện khi thực hiện kiểm toán nội bộ và các kiến nghị đối với cấp có thẩm quyền và các bộ phận liên quan;

- Các nội dung khác theo quy định nội bộ của Ban Kiểm soát của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

(6) Thời hạn báo cáo:

- Báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ: Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

- Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng: Định kỳ tối thiểu hàng quý hoặc đột xuất theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

- Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động: Định kỳ tối thiểu 06 tháng hoặc đột xuất theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

- Báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ: Sau khi kết thúc kiểm toán nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ trình Ban kiểm soát phê duyệt báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ để gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

(7) Cá nhân, bộ phận nhận báo cáo:

Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và cá nhân, bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Mai Thanh Lợi

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

489 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;