Ngày 08/11/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1352/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 (Hình từ internet)
Theo đó, định hướng Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thời kỳ 2021 - 2030 theo 08 vùng sinh thái trên phạm vi cả nước, cụ thể như sau:
1. Vùng Đông Bắc
- Chuyển tiếp 45 khu bảo tồn hiện có (trong đó chuyển hạng 03, mở rộng 05 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,4 triệu ha; thành lập mới 09 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 0,1 triệu ha;
- Nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên;
- Hình thành 02 hành lang đa dạng sinh học với tổng diện tích khoảng 0,02 triệu ha;
- Hình thành 03 khu vực đa dạng sinh học cao với tổng diện tích khoảng 0,4 triệu ha;
- Hình thành 02 cảnh quan sinh thái quan trọng với tổng diện tích khoảng 0,4 triệu ha;
- Hình thành 01 vùng đất ngập nước quan trọng với diện tích khoảng 0,01 triệu ha.
2. Vùng Tây Bắc
- Chuyển tiếp 12 khu bảo tồn hiện có (trong đó chuyển hạng 01, mở rộng 05 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,2 triệu ha; thành lập mới 02 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 300 ha;
- Nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cấy thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên;
- Hình thành 02 vùng đất ngập nước quan trọng với diện tích khoảng 0,02 triệu ha.
3. Vùng đồng bằng sông Hồng
- Chuyển tiếp 16 khu bảo tồn hiện có (trong đó mở rộng 01 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,1 triệu ha; thành lập mới 06 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 0,02 triệu ha;
- Chuyển tiếp 02 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; cấp giấy chứng nhận 04 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên;
- Hình thành 01 hành lang đa dạng sinh học với diện tích khoảng 0,01 triệu ha;
- Hình thành 01 cảnh quan sinh thái quan trọng với tổng diện tích khoảng 0,01 triệu ha.
4. Vùng Bắc Trung Bộ
- Chuyển tiếp 31 khu bảo tồn hiện có (trong đó mở rộng 02 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,7 triệu ha; thành lập mới 08 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 0,2 triệu ha;
- Chuyển tiếp 02 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên;
- Chuyển tiếp 02 hành lang đa dạng sinh học, hình thành 02 hành lang đa dạng sinh học với tổng diện tích khoảng 0,06 triệu ha;
- Hình thành 06 khu vực đa dạng sinh học cao với tổng diện tích khoảng 0,3 triệu ha;
- Hình thành 02 cảnh quan sinh thái quan trọng với tổng diện tích khoảng 0,3 triệu ha.
5. Vùng Nam Trung Bộ
- Chuyển tiếp 27 khu bảo tồn hiện có (trong đó chuyển hạng 02, mở rộng 04 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,4 triệu ha; thành lập mới 13 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 3 triệu ha;
- Chuyển tiếp 03 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; cấp giấy chứng nhận 03 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên;
- Chuyển tiếp 01 hành lang đa dạng sinh học hiện có với diện tích khoảng 0,07 triệu ha; hình thành 01 hành lang đa dạng sinh học với tổng diện tích khoảng 0,6 triệu ha;
- Hình thành 11 khu vực đa dạng sinh học cao với tổng diện tích khoảng 1 triệu ha;
- Hình thành 04 cảnh quan sinh thái quan trọng với tổng diện tích khoảng 3 triệu ha;
- Hình thành 02 vùng đất ngập nước quan trọng với tổng diện tích khoảng 0,02 triệu ha.
6. Vùng Tây Nguyên
- Chuyển tiếp 15 khu bảo tồn hiện có (trong đó chuyển hạng 01, mở rộng 04 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,5 triệu ha; thành lập mới 06 khi bảo tồn với tổng diện tích khoảng 0,1 triệu ha;
- Nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên;
- Hình thành 02 khu vực đa dạng sinh học cao với tổng diện tích khoảng 0,1 triệu ha;
- Hình thành 01 cảnh quan sinh thái quan trọng với tổng diện tích khoảng 0,2 triệu ha;
- Hình thành 02 vùng đất ngập nước quan trọng với tổng diện tích khoảng 0,01 triệu ha.
7. Vùng Đông Nam Bộ
- Chuyển tiếp 10 khu bảo tồn hiện có (trong đó mở rộng 02 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,3 triệu ha; thành lập mới 01 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 0,03 triệu ha;
- Chuyển tiếp 01 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; cấp giấy chứng nhận 01 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên;
- Hình thành 03 vùng đất ngập nước quan trọng với tổng diện tích khoảng 0,07 triệu ha.
8. Vùng đồng bằng sông Cửu Long
- Chuyển tiếp 22 khu bảo tồn hiện có (trong đó mở rộng 04 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,15 triệu ha; thành lập mới 16 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 0,1 triệu ha;
- Chuyển tiếp 06 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; cấp giấy chứng nhận 01 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên;
- Hình thành 01 hành lang đa dạng sinh học với diện tích khoảng 0,09 triệu ha;
Định hướng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đối với khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng, vùng đất ngập nước quan trọng chi tiết tại các Phụ lục I, II, III, IV, V, VI ban hành kèm theo Quyết định 1352/QĐ-TTg. Các khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng, vùng đất ngập nước quan trọng được quy hoạch thành lập mới thời kỳ 2021 - 2030 tại các Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, Quy hoạch lâm nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhưng không thuộc các Phụ lục I, II, III, IV, V, VI của Quy hoạch này thì thực hiện theo các nội dung được phê duyệt trong Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, Quy hoạch lâm nghiệp.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |