Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự

Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự
Lê Trương Quốc Đạt

Cho tôi hỏi người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự khác nhau thế nào? - Khánh Thy (TPHCM)

Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự

Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự

Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự như sau:

Tiêu chí

Người làm chứng

Người chứng kiến

Định nghĩa

Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Những người không được làm người làm chứng/người chứng kiến

Những người sau đây không được làm chứng:

- Người bào chữa của người bị buộc tội;

- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

Những người sau đây không được làm người chứng kiến:

- Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;

- Người dưới 18 tuổi;

- Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.

Quyền

Người làm chứng có quyền:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Người chứng kiến có quyền:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

- Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;

- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ

Người làm chứng có nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

Người chứng kiến có nghĩa vụ:

- Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;

- Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;

- Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;

- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Cơ sở pháp lý

Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

2. Người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự gồm những ai?

Theo Điều 55 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự gồm:

- Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.

- Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.

- Người bị bắt.

- Người bị tạm giữ.

- Bị can.

- Bị cáo.

- Bị hại.

- Nguyên đơn dân sự.

- Bị đơn dân sự.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.

- Người làm chứng.

- Người chứng kiến.

- Người giám định.

- Người định giá tài sản.

- Người phiên dịch, người dịch thuật.

- Người bào chữa.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.

- Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

4453 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;