Phạm vi bảo vệ đường sắt theo Nghị định 56/2018/NĐ-CP

Phạm vi bảo vệ đường sắt theo Nghị định 56/2018/NĐ-CP
Lê Trương Quốc Đạt

Cho tôi hỏi phạm vi bảo vệ đường sắt theo quy định mới nhất như thế nào? Và phạm vi bảo vệ cầu đường sắt ra sao? - Tường Linh (Tiền Giang)

Phạm vi bảo vệ đường sắt theo Nghị định 56/2018/NĐ-CP

Phạm vi bảo vệ đường sắt theo Nghị định 56/2018/NĐ-CP (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Phạm vi bảo vệ đường sắt theo Nghị định 56/2018/NĐ-CP

Phạm vi bảo vệ đường sắt theo Điều 9 Nghị định 56/2018/NĐ-CP như sau:

- Phạm vi bảo vệ trên không của đường sắt tính từ đỉnh ray trở lên theo phương thẳng đứng không nhỏ hơn trị số sau:

+ Đối với đường sắt khổ 1000 milimét là 5,3 mét;

+ Đối với đường sắt khổ 1435 milimét là 6,55 mét;

+ Đối với đường sắt tốc độ cao là 7,7 mét;

+ Đối với tuyến đường sắt đô thị là 6,3 mét áp dụng phương thức lấy điện trên cao; 4,3 mét đối với tuyến đường sắt đô thị áp dụng phương thức lấy điện từ ray thứ ba;

+ Đối với các tuyến đường sắt hiện hữu đang khai thác không thỏa mãn điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 56/2018/NĐ-CP, khi cải tạo, nâng cấp công trình vi phạm phạm vi bảo vệ đường sắt, chủ đầu tư dự án phải có giải pháp kỹ thuật để không làm ảnh hưởng đến sự ổn định, tuổi thọ và bảo đảm an toàn cho công trình đường sắt và phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận trước khi thực hiện.

- Phạm vi bảo vệ hai bên đường sắt theo phương ngang đối với nền đường không đào, không đắp tính từ mép ngoài của ray ngoài cùng trở ra được xác định như sau:

+ Đối với đường sắt tốc độ cao là 7,5 mét;

+ Đối với đường sắt đô thị là 5,4 mét;

+ Đối với đường sắt còn lại là 5,6 mét.

- Phạm vi bảo vệ hai bên đường sắt theo phương ngang đối với nền đường đào, nền đường đắp được xác định như sau:

+ 05 mét tính từ chân nền đường đắp hoặc mép đỉnh nền đường đào;

+ 03 mét tính từ mép ngoài rãnh dọc hay mép ngoài rãnh đỉnh của nền đường hoặc mép ngoài của công trình phòng hộ, gia cố đối với nền đường có rãnh dọc hay rãnh đỉnh, có công trình phòng hộ, gia cố của nền đường.

- Chi tiết xác định phạm vi bảo vệ đường sắt thực hiện theo khoản 1 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 56/2018/NĐ-CP.

2. Phạm vi bảo vệ cầu đường sắt

Phạm vi bảo vệ cầu đường sắt theo Điều 10 Nghị định 56/2018/NĐ-CP như sau:

- Phạm vi bảo vệ trên không của cầu tính từ điểm cao nhất của kết cấu cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét và không nhỏ hơn phạm vi bảo vệ trên không của đường sắt quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 56/2018/NĐ-CP.

- Phạm vi bảo vệ cầu theo chiều dọc được xác định như sau:

+ Từ cột tín hiệu phòng vệ phía bên này cầu đến cột tín hiệu phòng vệ phía bên kia cầu đối với cầu có cột tín hiệu phòng vệ;

+ Từ đuôi mố cầu bên này đến đuôi mố cầu bên kia và cộng thêm 50 mét về mỗi bên đầu cầu đối với cầu không có cột tín hiệu phòng vệ.

- Phạm vi bảo vệ cầu theo phương ngang tính từ mép ngoài cùng của kết cấu cầu trở ra mỗi bên được xác định như sau:

+ Cầu cạn trong đô thị: 10 mét đối với cầu đường sắt tốc độ cao; 03 mét đối với cầu đường sắt đô thị; 05 mét đối với cầu đường sắt còn lại.

+ Cầu vượt sông, kênh, rạch trong đô thị:

10 mét đối với cầu đường sắt tốc độ cao; 05 mét đối với cầu đường sắt đô thị và cầu đường sắt còn lại có chiều dài dưới 20 mét;

20 mét đối với cầu có chiều dài từ 20 mét đến dưới 60 mét;

50 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét đến 300 mét;

100 mét đối với cầu có chiều dài trên 300 mét.

+ Cầu cạn ngoài đô thị: 20 mét đối với cầu đường sắt tốc độ cao; 03 mét đối với cầu đường sắt đô thị; 07 mét đối với cầu đường sắt còn lại.

+ Cầu vượt sông ngoài đô thị:

20 mét đối với cầu có chiều dài dưới 20 mét;

50 mét đối với cầu có chiều dài từ 20 mét đến dưới 60 mét;

100 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét đến 300 mét;

150 mét đối với cầu có chiều dài trên 300 mét.

+ Chi tiết xác định phạm vi bảo vệ cầu đường sắt theo chiều ngang thực hiện theo quy định tại khoản 2 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 56/2018/NĐ-CP.

- Đối với các cầu đường sắt hiện hữu đang khai thác không thỏa mãn quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Nghị định 56/2018/NĐ-CP, khi cải tạo, nâng cấp công trình vi phạm phạm vi bảo vệ cầu đường sắt, chủ đầu tư dự án phải có giải pháp kỹ thuật để không làm ảnh hưởng đến sự ổn định, tuổi thọ và bảo đảm an toàn cho công trình cầu đường sắt và phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận trước khi thực hiện.

- Phạm vi bảo vệ phía dưới cầu là 02 mét tính từ điểm thấp nhất của kết cấu nhịp cầu trở xuống.

- Trường hợp cầu đường sắt vượt đường bộ, luồng chạy tàu đường thủy nội địa hoặc luồng hàng hải, phạm vi bảo vệ dưới cầu phải tuân thủ các quy định tương ứng của pháp luật liên quan đến đường bộ, đường thủy nội địa hoặc hàng hải; đồng thời phải có giải pháp kỹ thuật để không làm ảnh hưởng đến sự ổn định, tuổi thọ và bảo đảm an toàn cho công trình cầu đường sắt và phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận trước khi thực hiện.

- Trường hợp phạm vi bảo vệ phía dưới dầm cầu không thỏa mãn quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định 56/2018/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức được giao quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước liên quan để có các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn cho người khi duy tu, sửa chữa cầu đường sắt.

 

 

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

1323 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;