Cho tôi hỏi, việc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể trong vụ án hình sự phải đảm bảo những nguyên tắc gì? – Hải Duy (Phú Yên)
Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể trong vụ án hình sự (Hình từ internet)
Trong vụ án hình sự, tỷ lệ tổn thương cơ thể dùng để xác định liệu hành vi của một người có đủ điều kiện để cấu thành tội phạm hay không hoặc cũng có thể để xác định mức độ bồi thường trong trường hợp quyết định, bản án của Tòa án có yêu cầu bồi thường.
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-BYT, việc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Tổng tỷ lệ % tổn thương cơ thể của một người phải nhỏ hơn 100%.
- Mỗi bộ phận cơ thể bị tổn thương chỉ được tính tỷ lệ % tổn thương cơ thể một lần. Trường hợp bộ phận này bị tổn thương nhưng gây biến chứng, di chứng sang bộ phận thứ hai đã được xác định thì tính thêm tỷ lệ % TTCT do biến chứng, di chứng tổn thương ở bộ phận thứ hai.
- Nếu nhiều tổn thương cơ thể là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc một bệnh đã được ghi trong các Bảng tỷ lệ % tổn thương cơ thể thì tỷ lệ % tổn thương cơ thể được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó.
- Khi tính tỷ lệ % TTCT chỉ lấy đến hai chữ số hàng thập phân, ở kết quả cuối cùng thì làm tròn để có tổng tỷ lệ % TTCT là số nguyên (nếu số hàng thập phân bằng hoặc lớn hơn 0,5 thì làm tròn số thành 01 đơn vị).
- Khi tính tỷ lệ % TTCT của một bộ phận cơ thể có tính chất đối xứng, hiệp đồng chức năng mà một bên bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đã được xác định, thì tính cả tỷ lệ % TTCT đối với bộ phận bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đó.
- Khi giám định, căn cứ tổn thương thực tế và mức độ ảnh hưởng của tổn thương đến cuộc sống, nghề nghiệp của người cần giám định, giám định viên đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT trong khung tỷ lệ tương ứng với Bảng tỷ lệ % TTCT.
- Đối với các bộ phận cơ thể đã bị mất chức năng, nay bị tổn thương thì tỷ lệ % TTCT được tính bằng 30% tỷ lệ % TTCT của bộ phận đó.
- Trường hợp trên cùng một người cần giám định mà vừa phải giám định pháp y lại vừa phải giám định pháp y tâm thần (theo quyết định trưng cầu/yêu cầu), thì tổ chức giám định thực hiện giám định sau tổng hợp (cộng) tỷ lệ % TTCT của người cần giám định theo phương pháp xác định tỷ lệ % TTCT quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT.
Gây tổn thương cơ thể bao nhiêu phần trăm thì bị khởi tố hình sự?
Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2017 (sau đây gọi chung là BLHS 2015) đang sử dụng tỷ lệ tổn thương cơ thể để định khung cho rất nhiều tội danh như gây thương tích, hiếp dâm, mua bán người,…
Trong đó Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015 về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, có quy định rõ:
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”
Như vậy, một người có thể bị khởi tố hình sự mà không phụ thuộc vào mức độ tổn thương cơ thể nếu hành vi phạm tội thuộc các trường hợp tại Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015.
Trương Quang Vĩnh
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |