Người có tài sản đấu giá được hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi nào?

Tôi muốn biết người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp nào? - Thu Linh (Cần Thơ)

Người có tài sản đấu giá được hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi nào?

Người có tài sản đấu giá được hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi nào? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Thế nào là hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản?

Theo khoản 1 Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016, người có tài sản đấu giá ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản. 

Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016.

2. Người có tài sản đấu giá được hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi nào?

Người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây:

(i) Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;

(ii) Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;

(iii) Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: 

- Không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; 

- Không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; 

- Thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; 

- Cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;

(iv) Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

(v) Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.

(Khoản 6 Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016)

3. Quyền và nghĩa vụ người có tài sản đấu giá

3.1. Quyền của người có tài sản đấu giá

Căn cứ tại khoản 1 Điều 47 Luật Đấu giá tài sản 2016, người có tài sản đấu giá có các quyền sau đây:

- Giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá;

- Tham dự cuộc đấu giá;

- Yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng tổ chức đấu giá tài sản có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016;

- Yêu cầu đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá dừng cuộc đấu giá khi có căn cứ cho rằng đấu giá viên có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016; người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016;

- Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016 và quy định của pháp luật về dân sự;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

3.2. Nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá

Người có tài sản đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:

- Chịu trách nhiệm về tài sản đưa ra đấu giá;

- Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;

- Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật;

- Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

(Khoản 2 Điều 47 Luật Đấu giá tài sản 2016)

Nguyễn Thị Hoài Thương

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

619 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;