Mức phí thi sát hạch lái xe mới nhất

Mức phí thi sát hạch lái xe mới nhất
Nguyễn Thị Diễm My

Mức phí thi sát hạch lái xe hiện nay là bao nhiêu? Quản lý và sử dụng phí thi sát hạch lái xe như thế nào? – Nhật Vy (Bình Thuận)

Mức phí thi sát hạch lái xe mới nhất (Hình từ internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Mức phí thi sát hạch lái xe mới nhất

Biểu mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng được quy định tại Thông tư 37/2023/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/8/2023) như sau:

Số TT

Tên phí, lệ phí

Đơn vị tính

Mức thu

(đồng)

1

Lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng (phương tiện thi công)

a

Cấp lần đầu, cấp có thời hạn, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số

Lần/phương tiện

200.000

b

Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số

Lần/phương tiện

50.000

c

Cấp giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số tạm thời

Lần/phương tiện

70.000

d

Đóng lại số khung, số máy

Lần/phương tiện

50.000

2

Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện

 

Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế)

Lần

135.000

3

Phí sát hạch lái xe

   

a

Đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2, A3, A4:

 

- Sát hạch lý thuyết

- Sát hạch thực hành

Lần

Lần

60.000

70.000

b

Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F):

 

- Sát hạch lý thuyết

Lần

100.000

- Sát hạch thực hành trong hình

Lần

350.000

- Sát hạch thực hành trên đường giao thông

Lần

80.000

- Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông

Lần

100.000

Ghi chú:

- Mức thu phí sát hạch lái xe được áp dụng thống nhất trên cả nước (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương quản lý hay cơ quan thuộc địa phương quản lý).

- Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch lái xe phần đó (tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).

2. Kê khai, thu, nộp phí thi sát hạch lái xe

- Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí theo mức thu quy định tại Điều 3 Thông tư 37/2023/TT-BTC cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC.

- Định kỳ chậm nhất là ngày thứ 5 hàng tuần, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong tuần trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước, quyết toán phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC .

- Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện nộp số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư 37/2023/TT-BTC và 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (tổ chức thu phí, lệ phí thuộc Trung ương quản lý nộp phí, lệ phí vào ngân sách trung ương; tổ chức thu phí, lệ phí thuộc địa phương quản lý nộp phí, lệ phí vào ngân sách địa phương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

(Điều 4 Thông tư 37/2023/TT-BTC)

3. Quản lý và sử dụng phí thi sát hạch lái xe

- Tổ chức thu phí phải nộp 100% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích để lại 75% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP; nộp 25% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp tại những địa phương còn khó khăn về điều kiện vật chất, chưa xây dựng được trung tâm sát hạch đủ điều kiện vật chất nhưng được Bộ Giao thông vận tải cho phép sát hạch lái xe tại các trung tâm, bãi sát hạch cũ, tổ chức thu phí được trích để lại 40% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP; nộp 60% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

(Điều 5 Thông tư 37/2023/TT-BTC)

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

320 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
Liên quan Bài viết
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;