Mức phạt vi phạm điều kiện của xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông

Xin tư vấn giúp tôi mức phạt vi phạm điều kiện của xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông theo quy định của pháp luật hiện nay?- Kính Đình (Hà Nội)

Mức phạt vi phạm điều kiện của xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông

Mức phạt vi phạm điều kiện của xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông (Hình từ internet)

Xe mô tô, xe gắn máy là gì?

Căn cứ  QCVN 41:2019/BGTVT banh hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT thì xe mô tô và xe gắn máy được định nghĩa như sau:

 Xe mô tô là xe cơ giới 2 hoặc 3 bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, di chuyển bằng động cơ có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên, trọng lượng không quá 400kg đối với môtô hai bánh hoặc sức chở từ 350kg đến 500kg đối với môtô 3 bánh. Định nghĩa này không bao gồm xe gắn máy.

- Xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có 2 hoặc 3 bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50cm3.

Điều kiện tham giam giao thông của xe mô tô, xe gắn máy

Theo Khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới thì  xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường  bao gồm:

- Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

- Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

- Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

- Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

- Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

- Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

- Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

Mức phạt vi phạm điều kiện của xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông

Theo Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Điểm m, Điểm n Khoản 34, Điểm đ Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

-Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

+ Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;

+ Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;

+ Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

+ Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;

+ Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

+ Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.

-. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

+ Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

-. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;

+ Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.

- Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

+ Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tịch thu còi;

+ Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;

+ Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

- Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

- Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

Nguyễn Phạm Nhựt Tân

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

3256 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;