Cho tôi hỏi mức phạt tiền với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh được quy định thế nào? - Yến Ngọc (Long An)
Mức phạt tiền với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
Mức phạt tiền với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
- Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.
- Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
- Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng.
- Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khác vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh 2018 là 200.000.000 đồng.
- Mức phạt tiền tối đa quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018 áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.
Chính sách khoan hồng khi xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
- Doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm quy định tại Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018 được miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng.
- Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định việc miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng.
- Việc miễn hoặc giảm mức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018 được thực hiện trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã hoặc đang tham gia với vai trò là một bên của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018;
+ Tự nguyện khai báo hành vi vi phạm trước khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều tra;
+ Khai báo trung thực và cung cấp toàn bộ các thông tin, chứng cứ có được về hành vi vi phạm, có giá trị đáng kể cho việc phát hiện, điều tra và xử lý hành vi vi phạm;
+ Hợp tác đầy đủ với cơ quan có thẩm quyền trong suốt quá trình điều tra và xử lý hành vi vi phạm.
- Quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018 không áp dụng đối với doanh nghiệp có vai trò ép buộc hoặc tổ chức cho các doanh nghiệp khác tham gia thỏa thuận.
- Chính sách khoan hồng áp dụng cho không quá 03 doanh nghiệp đầu tiên nộp đơn xin hưởng khoan hồng đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018.
- Căn cứ xác định doanh nghiệp được hưởng khoan hồng được quy định như sau:
+ Thứ tự khai báo;
+ Thời điểm khai báo;
+ Mức độ trung thực và giá trị của các thông tin, chứng cứ đã cung cấp.
- Việc miễn, giảm mức phạt tiền được thực hiện như sau:
+ Doanh nghiệp đầu tiên có đơn xin hưởng khoan hồng và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018 được miễn 100% mức phạt tiền;
+ Doanh nghiệp thứ hai và thứ ba có đơn xin hưởng khoan hồng và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018 lần lượt được giảm 60% và 40% mức phạt tiền.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |