Hướng dẫn thông báo tìm chủ hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan

Hướng dẫn thông báo tìm chủ hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan
Lê Trương Quốc Đạt

Cho tôi hỏi việc thông báo tìm chủ hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan thế nào? - Văn Phúc (Long An)

Hướng dẫn thông báo tìm chủ hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan

Hướng dẫn thông báo tìm chủ hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Hướng dẫn thông báo tìm chủ hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan

Theo Điều 8 Thông tư 203/2014/TT-BTC quy định về thông báo tìm chủ hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan như sau:

- Đối với hàng hóa tồn đọng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 1 Thông tư 203/2014/TT-BTC, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng về hàng hóa tồn đọng, Chi cục Hải quan phải thông báo về hàng hóa tồn đọng. 

Trường hợp thông tin về hàng hóa tồn đọng do doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng cung cấp không đầy đủ hoặc cần phải xác minh thêm thì thời gian thực hiện việc thông báo được kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng.

- Việc thông báo về hàng hóa tồn đọng được thực hiện như sau:

+ Đăng tải trên Báo Hải quan 03 số liên tiếp;

+ Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hải quan, Trang thông tin về tài sản nhà nước;

+ Niêm yết công khai tại trụ sở Cục Hải quan và Chi cục Hải quan.

- Thời hạn để người đến nhận hàng là 60 ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu. Đối với hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất nguy hiểm, độc hại, hàng hóa có hạn sử dụng còn dưới 60 ngày, thời hạn thông báo để người đến nhận hàng là 15 ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu.

- Trong thời hạn đến nhận hàng theo thông báo, nếu chủ hàng hóa/người vận chuyển đến nhận thì được làm thủ tục hải quan và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và phải chịu các chi phí phát sinh do việc chậm nhận hàng. 

Trường hợp việc đăng ký tờ khai được thực hiện tại Chi cục Hải quan khác, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phải có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý hàng hóa tồn đọng biết để theo dõi và làm các thủ tục tiếp theo.

- Quá thời hạn đến nhận hàng hóa theo thông báo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 203/2014/TT-BTC mà không có người đến nhận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đến nhận hàng, Chi cục Hải quan báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan để xử lý theo hướng dẫn tại Thông tư 203/2014/TT-BTC.

- Các trường hợp không phải thông báo:

+ Hàng hóa mà chủ hàng hóa tuyên bố từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ quy định tại Điều 5 Thông tư 203/2014/TT-BTC;

+ Cơ quan Hải quan xác định được hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định tại Điều 7 Thông tư 203/2014/TT-BTC.

2. Hướng dẫn kiểm tra, xác minh hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan

Hướng dẫn kiểm tra, xác minh hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo Điều 7 Thông tư 203/2014/TT-BTC như sau:

- Đối với những lô hàng hóa tồn đọng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra, xác minh, xác định thực tế hàng hóa.

- Trường hợp qua kiểm tra, xác minh phát hiện hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật, không phải thông báo theo quy định tại Điều 8 Thông tư 203/2014/TT-BTC

Trường hợp qua kiểm tra, xác minh phát hiện hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì Chi cục Hải quan niêm phong hàng hóa và giao doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng bảo quản trong thời gian thực hiện thủ tục thông báo theo quy định tại Điều 8 Thông tư 203/2014/TT-BTC.

- Doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm xuất trình hàng hóa tồn đọng cho cơ quan Hải quan để thực hiện kiểm tra, xác minh theo quy định. Doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng, người vận chuyển không được yêu cầu cơ quan Hải quan ứng nộp các chi phí lưu kho, bãi, lưu container khi tiến hành kiểm tra; việc thanh toán các chi phí lưu kho, bãi, lưu container được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 17 Thông tư 203/2014/TT-BTC.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

444 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;