Xin cho tôi hỏi hóa đơn nước ngoài có phải dịch ra tiếng Việt không? Không dịch hóa đơn tiếng nước ngoài ra tiếng Việt có bị phạt không? - Thanh Thương (Nghệ An)
Hóa đơn nước ngoài có phải dịch ra tiếng Việt không? (Hình từ internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
Theo đó, khoản 1 Điều 11 Luật Kế toán 2015 quy định chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Đồng thời, khoản 5 Điều 5 Nghị định Điều 5 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định về chứng từ kế toán như sau:
- Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam phải được dịch các nội dung chủ yếu quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Kế toán 2015 ra tiếng Việt. Đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của nội dung chứng từ kế toán được dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bản chứng từ kế toán dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
- Các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài như các loại hợp đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và các tài liệu liên quan khác của đơn vị kế toán không bắt buộc phải dịch ra tiếng Việt trừ khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài ra, Điều 85 Thông tư 80/2021/TT-BTC nêu rõ, ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt: Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài dài hơn 20 trang giấy A4, người nộp thuế cần có văn bản giải trình, đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
Như vậy, theo quy định nêu trên, các hóa đơn chứng từ tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt.
Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Lập chứng từ kế toán không đủ số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán;
- Ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký;
- Ký chứng từ kế toán mà không đúng thẩm quyền;
- Chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký;
- Chứng từ kế toán không có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ;
- Không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định;
- Để hư hỏng, mất mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng.
Như vậy, đối với hành vi không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định, sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân.
Tổ chức vi phạm sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
(Khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 102/2021/NĐ-CP))
Nguyễn Ngọc Quế Anh
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |