Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm những gì?

Xin cho tôi hỏi hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm những gì? - Minh Nguyệt (Hậu Giang)

Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm những gì?

Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm những gì? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm những gì?

Cụ thể tại khoản 1 Điều 71 Luật Đầu tư 2020 quy định hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:

- Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước;

- Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam;

- Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;

- Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

- Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.

2. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam

Căn cứ theo Điều 72 Luật Đầu tư 2020 quy định chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam như sau:

- Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:

+ Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

+ Cơ quan đăng ký đầu tư;

+ Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020.

- Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:

+ Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;

+ Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;

+ Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;

+ Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

+ Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Đầu tư 2020.

- Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

- Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Đầu tư 2020 thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.

3. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài

Theo Điều 73 Luật Đầu tư 2020 quy định chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài như sau:

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:

+ Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

+ Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư 2020.

- Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 thực hiện như sau:

+ Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

+ Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.

- Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:

+ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;

+ Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;

+ Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 73 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

- Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

- Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.

Hồ Quốc Tuấn

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

565 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;