Điều kiện về năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai

Điều kiện về năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai
Lê Trương Quốc Đạt

Sau đây là điều kiện về năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai mới nhất.

Điều kiện về năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai

Điều kiện về năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai (Hình từ Internet)

1. Điều kiện về năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai

Điều kiện về năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai theo Điều 17 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:

- Tổ chức dịch vụ tư vấn được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có một trong các điều kiện sau đây:

+ Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai; phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và ít nhất 02 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 2 Điều 17 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; được thuê phòng phân tích, thử nghiệm đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

+ Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai; phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và ít nhất 02 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 2 Điều 17 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; được thuê phòng phân tích, thử nghiệm đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

- Chuyên gia tư vấn chủ trì thực hiện điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh phải có bằng đại học và có từ 30 tháng kinh nghiệm trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về khoa học đất, nông hóa thổ nhưỡng, môi trường, quản lý đất đai và các chuyên ngành khác liên quan đến điều tra, đánh giá đất đai và đồng thời đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

+ Đã chủ trì thực hiện ít nhất 01 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội;

+ Đã chủ trì thực hiện ít nhất 03 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh;

+ Đã trực tiếp tham gia thực hiện ít nhất 01 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội;

+ Đã trực tiếp tham gia thực hiện ít nhất 03 dự án, nhiệm vụ thuộc một trong các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh.

- Đơn vị thực hiện phân tích mẫu đất, mẫu nước có phòng phân tích được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động phân tích, thử nghiệm mẫu đất, mẫu nước (không bao gồm hoạt động lấy mẫu) theo quy định của pháp luật.

- Việc lựa chọn tổ chức tư vấn điều tra, đánh giá đất đai thực hiện theo quy định pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

2. Hồ sơ lấy ý kiến, trình thẩm định, phê duyệt, công bố và lưu trữ kết quả điều tra, đánh giá đất đai

Hồ sơ lấy ý kiến, trình thẩm định, phê duyệt, công bố và lưu trữ kết quả điều tra, đánh giá đất đai theo Điều 14 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:

- Hồ sơ lấy ý kiến

+ Văn bản đề nghị góp ý;

+ Báo cáo tổng hợp và bản đồ kết quả điều tra, đánh giá đất đai;

+ Dữ liệu kết quả điều tra, đánh giá đất đai.

- Hồ sơ trình thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai

+ Tờ trình trình thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai;

+ Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá đất đai;

+ Bản đồ kết quả điều tra, đánh giá đất đai;

+ Dữ liệu kết quả điều tra, đánh giá đất đai;

+ Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý kết quả điều tra, đánh giá đất đai.

- Hồ sơ trình phê duyệt

+ Tờ trình trình phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá đất đai;

+ Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá đất đai;

+ Bản đồ kết quả điều tra, đánh giá đất đai;

+ Dữ liệu kết quả điều tra, đánh giá đất đai;

+ Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định kết quả điều tra, đánh giá đất đai.

- Hồ sơ công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai

+ Quyết định phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá đất đai;

+ Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá đất đai;

+ Bản đồ kết quả điều tra, đánh giá đất đai.

- Hồ sơ lưu trữ kết quả điều tra, đánh giá đất đai

+ Hồ sơ lưu trữ kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng kinh tế - xã hội quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều 14 Nghị định 101/2024/NĐ-CP được lưu trữ 01 bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường;

+ Hồ sơ lưu trữ kết quả điều tra, đánh giá đất đai cấp tỉnh quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều 14 Nghị định 101/2024/NĐ-CP được lưu trữ 01 bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, 01 bộ tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, 01 bộ tại cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.

 

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

0 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;