Điều kiện để tổ chức kinh tế ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Điều kiện để tổ chức kinh tế ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Trần Thanh Rin

Tôi muốn hỏi để được ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thì tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện gì? - Bảo Trân (Đà Nẵng)

Điều kiện để tổ chức kinh tế ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Điều kiện để tổ chức kinh tế ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Thế nào là ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài?

Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 135/2015/NĐ-CP, ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là việc tổ chức kinh tế (sau đây gọi là tổ chức ủy thác) giao vốn bằng ngoại tệ cho tổ chức được phép nhận ủy thác đầu tư ở trong nước (sau đây gọi là tổ chức nhận ủy thác) thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua hợp đồng ủy thác đầu tư.

Trong đó, hợp đồng ủy thác đầu tư là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức ủy thác và tổ chức nhận ủy thác về việc tổ chức ủy thác giao vốn bằng ngoại tệ cho tổ chức nhận ủy thác thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

(Khoản 5 Điều 3 Nghị định 135/2015/NĐ-CP)

2. Điều kiện để tổ chức kinh tế ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Để được ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 20 Nghị định 135/2015/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 16/2019/NĐ-CP), cụ thể như sau:

- Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập bởi các tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính (không áp dụng đối với quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán)

- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, không có nợ thuế đối với ngân sách nhà nước.

- Có tài liệu chứng minh về nguồn ngoại tệ trên tài khoản để ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là ngoại tệ tự có.

- Có phương án đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được cấp có thẩm quyền của tổ chức kinh tế (đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, hội đồng thành viên và tương đương) hoặc cấp có thẩm quyền khác thông qua theo quy định của pháp luật.

- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước (đối với trường hợp tổ chức ủy thác là tổ chức kinh tế có sở hữu vốn nhà nước).

3. Đối tượng được phép ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Tổ chức kinh tế chỉ được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua hình thức ủy thác đầu tư cho các tổ chức được phép nhận ủy thác đầu tư quy định tại Điều 21 Nghị định 135/2015/NĐ-CP, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định 135/2015/NĐ-CP.

Cụ thể các tổ chức được phép nhận ủy thác đầu tư bao gồm: công ty quản lý quỹ và ngân hàng thương mại.

(Điều 18 Nghị định 135/2015/NĐ-CP)

4. Các nguyên tắc ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Tổ chức kinh tế thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 19 Nghị định 135/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Tổ chức ủy thác chỉ được ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài vào các công cụ đầu tư quy định tại Điều 8 Nghị định 135/2015/NĐ-CP.

- Việc ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải được lập thành hợp đồng ủy thác đầu tư, trong đó phải quy định rõ số tiền ủy thác, thời hạn ủy thác, công cụ đầu tư, quyền và nghĩa vụ của các bên phù hợp với quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật liên quan.

- Đồng tiền sử dụng để ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải là ngoại tệ.

- Trường hợp tổ chức tự doanh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài này còn hiệu lực, tổ chức tự doanh không được thực hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài thông qua tổ chức nhận ủy thác.

5. Cơ sở xác định hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài

Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác dựa trên các cơ sở sau:

- Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

- Quy mô vốn của tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại, quy mô tài sản ủy thác của tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ;

- Hạn mức tự doanh đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký (nếu có);

- Tình hình hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức nhận ủy thác của các năm trước;

- Tình hình kinh tế vĩ mô và mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

(Điều 28 Nghị định 135/2015/NĐ-CP)

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

514 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: [email protected]
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;