Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam

Xin hỏi điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định như thế nào? - Đức Minh (Hải Phòng)

Các loại tàu biển phải đăng ký

Căn cứ Điều 19 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định các loại tàu biển sau đây phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam:

- Tàu biển có động cơ với tổng công suất máy chính từ 75 kilôwatt (KW) trở lên;

- Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét (m) trở lên;

- Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng hoạt động tuyến nước ngoài.

Việc đăng ký các loại tàu biển không thuộc các trường hợp nêu trên do Chính phủ quy định.

Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam

Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam (Hình từ internet)

Điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam

Căn cứ Điều 20 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;

(2) Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;

(3) Tên gọi riêng của tàu biển;

(4) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;

(5) Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;

(6) Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;

(7) Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

Tàu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu khi đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm (1), (2), (3), (4), (6) và (7) phải có hợp đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu.

Nguyên tắc đăng ký tàu biển

Căn cứ Điều 18 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định việc đăng ký tàu biển Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

- Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam, bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó. Trường hợp tàu biển thuộc sở hữu của từ hai tổ chức, cá nhân trở lên thì việc đăng ký phải ghi rõ các chủ sở hữu và tỷ lệ sở hữu tàu biển đó.

Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài có đủ điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam nêu trên được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó hoặc chỉ đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.

Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam;

- Tàu biển đã đăng ký ở nước ngoài không được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp đăng ký cũ đã được tạm ngừng hoặc đã bị xóa;

- Việc đăng ký tàu biển Việt Nam do Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thực hiện công khai và thu lệ phí; tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và phải nộp lệ phí.

Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài.

Mai Thanh Lợi

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

267 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;