Xin cho tôi hỏi điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án được quy định thế nào? - Anh Quân (Tây Ninh)
Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án (Hình từ internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
Cụ thể tại Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;
- Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
- Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ;
- Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.
Căn cứ theo Điều 34 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải có các nội dung sau đây:
- Ngày, tháng, năm ra quyết định;
- Tên Tòa án ra quyết định;
- Họ, tên của Thẩm phán ra quyết định;
- Họ, tên, địa chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;
- Nội dung hòa giải thành, đối thoại thành;
- Căn cứ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Theo Điều 35 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định hiệu lực của quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:
- Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
- Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành được thi hành theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Việc hòa giải, đối thoại chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hòa giải thành, đối thoại thành;
- Các bên không đạt được thỏa thuận, thống nhất về toàn bộ nội dung vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính hoặc chỉ thỏa thuận, thống nhất được một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính nhưng phần đó có liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính;
- Một bên hoặc các bên không đồng ý tiếp tục hòa giải, đối thoại hoặc vắng mặt sau 02 lần được thông báo hợp lệ về việc hòa giải, đối thoại;
- Trong quá trình hòa giải, đối thoại phát hiện vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Điều 19 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020;
- Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp Khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong quá trình hòa giải, đối thoại;
- Người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện; đơn yêu cầu
(Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020)
Hồ Quốc Tuấn
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |