Diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

Diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
Trần Thanh Rin

Xin cho tôi hỏi thế nào diện tích sử dụng chung? Diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là bao nhiêu? – Hoàng Hà (Khánh Hòa)

Diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

Diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Thế nào là diện tích sử dụng chung?

Diện tích sử dụng chung là diện tích sử dụng phục vụ hoạt động chung trong trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; bao gồm:

Phòng họp; phòng khách; phòng thường trực, bảo vệ; phòng y tế; phòng lưu trữ hồ sơ, tài liệu thông thường; phòng tổng đài điện thoại; phòng nhân sao tài liệu; nhà ăn, căng tin; thư viện; diện tích sảnh chính, sảnh phụ và hành lang, ban công và diện tích cần thiết khác không thuộc diện tích làm việc của các chức danh, diện tích chuyên dùng quy định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định 166/2017/NĐ-CP.

Diện tích sử dụng chung không bao gồm diện tích chiếm chỗ của cột, tường, hộp kỹ thuật, cầu thang, diện tích nhà để xe; các phần diện tích này được thực hiện theo tiêu chuẩn xây dựng.

(Khoản 1 Điều 7 Nghị định 166/2017/NĐ-CP)

2. Diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 166/2017/NĐ-CP, diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được tính như sau:

- Tối đa bằng 70% tổng diện tích làm việc của các chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có từ 30 người trở lên;

- Tối đa bằng 90% tổng diện tích làm việc của các chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có từ 15 đến dưới 30 người;

- Tối đa bằng 130% tổng diện tích làm việc của các chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có từ 05 đến dưới 15 người;

- Tối đa bằng 150% tổng diện tích làm việc của các chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có dưới 05 người.

3. Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài bao gồm các cơ quan nào?

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 166/2017/NĐ-CP, cơ quan Việt Nam ở nước ngoài bao gồm:

- Cơ quan đại diện là cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;

- Cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan không thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện, hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật do các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập theo quy định của pháp luật.

4. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức và quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài

Các nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức và quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Điều 5 Nghị định 166/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; quản lý, sử dụng và xử lý tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

- Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam ban hành theo quy định tại Nghị định 166/2017/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được áp dụng theo thứ tự như sau:

+ Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước sở tại là thành viên;

+ Pháp luật của nước sở tại;

+ Pháp luật của nước Việt Nam.

- Trường hợp một người giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công thì được áp dụng theo chức danh có tiêu chuẩn, định mức cao nhất.

Khi người tiền nhiệm kết thúc nhiệm kỳ công tác hoặc chuyển công tác mà tài sản công đã trang bị chưa đủ điều kiện thanh lý theo quy định thì người thay thế tiếp tục sử dụng, không trang bị mới.

- Việc mua sắm tài sản công quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật và chỉ được mua sắm khi đã được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

- Trường hợp giao, điều chuyển, tiếp nhận tài sản công đã qua sử dụng thì giá tài sản công làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức là giá trị còn lại theo sổ kế toán.

- Mức giá trong định mức sử dụng tài sản công quy định tại Nghị định 166/2017/NĐ-CP là giá đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của nước sở tại, không bao gồm phí bảo hiểm, các loại lệ phí và các khoản thu khác có liên quan đến sử dụng tài sản công theo quy định của nước sở tại; trường hợp được miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được miễn để xác định định mức sử dụng tài sản công.

- Việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ áp dụng theo Bảng tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản và xử lý tài sản công.

- Biên chế để xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Nghị định 166/2017/NĐ-CP được căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

- Việc thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả hơn việc giao, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản; bảo đảm điều kiện phục vụ công tác đối ngoại, bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Kinh phí thuê, khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước giao hàng năm của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

646 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;