Đất thao trường, đất bãi tập là loại đất gì?

Đất thao trường, đất bãi tập là loại đất gì?
Trần Thanh Rin

Xin cho tôi hỏi đất thao trường, đất bãi tập là loại đất gì? Mục đích của hai loại đất này dùng để làm gì? – Thùy Trang (Gia Lai)

Đất thao trường, đất bãi tập là loại đất gì?

Đất thao trường, đất bãi tập là loại đất gì? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Đất thao trường, đất bãi tập là loại đất gì?

- Đất thao trường là đất quốc phòng để xây dựng các công trình huấn luyện chiến đấu, phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao có tổ chức bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ của lực lượng quân đội, dân quân tự vệ và giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên.

- Đất bãi tập là đất sử dụng vào mục đích công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao của lực lượng quân đội, dân quân tự vệ và giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên.

(Điều 3 Thông tư liên tịch 21/2010/TTLT-BTNMT-BQP)

2. Nguyên tắc phối hợp quản lý, sử dụng đất thao trường, đất bãi tập

Việc phối hợp quản lý, sử dụng đất thao trường, đất bãi tập phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 21/2010/TTLT-BTNMT-BQP, cụ thể như sau:

- Đất quốc phòng để làm thao trường được sử dụng chung cho các đơn vị quân đội, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên trừ trường hợp đặc biệt do Bộ Quốc phòng quy định.

Việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng để làm thao trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Trường hợp đất quốc phòng không đáp ứng đủ nhu cầu để phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao của lực lượng dân quân tự vệ và giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí đất để làm bãi tập và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo kế hoạch của cơ quan quân sự địa phương đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

- Việc quản lý, sử dụng đất bãi tập do Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý, sử dụng như sau:

+ Phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

+ Ngoài thời gian sử dụng vào mục đích làm bãi tập, Ủy ban nhân dân cấp xã được kết hợp tổ chức khai thác sử dụng quỹ đất này cho các mục đích công cộng khác của địa phương;

+ Việc khai thác sử dụng đất bãi tập cho các mục đích công cộng khác của địa phương không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao của lực lượng dân quân tự vệ và giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên; không làm thay đổi kết cấu, biến dạng địa hình và cản trở các hoạt động sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao.

- Trường hợp địa phương không có đủ quỹ đất để làm bãi tập, khi có nhu cầu, cơ quan quân sự địa phương các cấp được thỏa thuận thuê đất của người đang sử dụng để làm bãi tập và có trách nhiệm trả tiền thuê đất, tiền bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất do việc thuê đất gây ra (nếu có), trả lại đất thuê đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký kết theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về dân sự.

3. Chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất thao trường, đất bãi tập

Cụ thể tại Điều 8 Thông tư liên tịch 21/2010/TTLT-BTNMT-BQP quy định về chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất thao trường, đất bãi tập như sau:

- Chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất thao trường thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của Bộ Quốc phòng.

- Chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất bãi tập giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng và đất thuê của người đang sử dụng được thực hiện như sau:

+ Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng; cơ quan quân sự các cấp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình quản lý, sử dụng đất bãi tập giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng và đất thuê của người đang sử dụng;

+ Thời gian báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 01 tháng 01 năm sau; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 01 năm sau: báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm sau; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 02 năm sau.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

513 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;