Cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính doanh nghiệp như thế nào? Về tài chính doanh nghiệp thì Cục này có nhiệm vụ và quyền hạn gì? – Trúc Vy (Ninh Thuận)
Cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính doanh nghiệp (Hình từ internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
Cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính doanh nghiệp gồm:
- Văn phòng Cục.
- Phòng Chính sách tổng hợp.
- Phòng Đổi mới, sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
- Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp công nghiệp và thương mại (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1).
- Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp giao thông, vận tải và xây dựng (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2).
- Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và tài nguyên môi trường (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3).
- Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp thông tin, truyền thông và dịch vụ khác (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 4).
- Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp dầu khí, xăng dầu (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 5).
- Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 6).
- Đơn vị sự nghiệp: Tạp chí Tài chính doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ và Tạp chí Tài chính doanh nghiệp do Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp quy định.
Cục Tài chính doanh nghiệp làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện chế độ chuyên viên, Cục trưởng phân công nhiệm vụ cho công chức, viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Cục Tài chính doanh nghiệp được bố trí kế toán trưởng tại các đơn vị dự toán theo quy định hiện hành của pháp luật và của Bộ Tài chính,
Biên chế của Cục Tài chính doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
(Điều 3 Quyết định 2123/QĐ-BTC năm 2014)
Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Tài chính doanh nghiệp về tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính doanh nghiệp (bao gồm cả chế độ quản lý tài chính của các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty nhà nước, hợp tác xã và kinh tế tập thể); cơ chế giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, cơ chế đầu tư, sử dụng và giám sát việc đầu tư và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; cơ chế quản lý, sử dụng các nguồn hỗ trợ cho doanh nghiệp từ ngân sách nhà nước và các chính sách, chế độ khác về tài chính doanh nghiệp theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách về tài chính doanh nghiệp và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc trực tiếp theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước (các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty mẹ và công ty độc lập 100% vốn nhà nước);
- Theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước và phân tích đánh giá thực trạng tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bao gồm cả doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích; đưa ra đánh giá, cảnh báo và đề xuất các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Trường hợp theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thực hiện việc rà soát cụ thể báo cáo tài chính của Tập đoàn kinh tế nhà nước;
- Là đầu mối tổng hợp, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tham gia với các Bộ, ngành, cơ quan khác ở trung ương và địa phương xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách khác liên quan đến tài chính doanh nghiệp.
(Khoản 1 Điều 2 Quyết định 2123/QĐ-BTC năm 2014)
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | [email protected] |