Do ảnh hưởng của Covid-19 mà xu hướng cơ cấu nhân sự của các doanh nghiệp hiện nay đang ưu tiên sự tinh gọn. Vì thế việc một người có thể kiêm nhiệm nhiều chức danh trong công ty là bình thường, đặc biệt là ở các chức danh lãnh đạo. Vậy Chủ tịch của công ty đồng thời làm Tổng giám đốc có phù hợp với pháp luật hiện hành?
Về vấn đề này, Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau:
Pháp luật về doanh nghiệp thừa nhận nhiều loại hình doanh nghiệp với cơ cấu tổ chức và chế độ pháp lý riêng biệt.
Cụ thể tại Luật Doanh nghiệp 2020 thì có 4 loại hình doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty cổ phần và Công ty Trách nhiệm hữu hạn (bao gồm Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên)
Do sự đa dạng về mô hình và cơ cấu tổ chức kinh doanh nên để biết chủ tịch công ty có được kiêm giám đốc (tổng giám đốc) hay không thì cần phải xét riêng từng loại hình doanh nghiệp.
Loại hình nào thì Chủ tịch có thể kiêm nhiệm làm Giám đốc/Tổng giám đốc công ty
1. Đối với loại hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn:
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:
“Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty”
Theo đó thì Chủ tịch Hội đồng thành viên của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể kiêm làm Giám đốc/Tổng giám đốc công ty.
- Công ty TNHH 1 thành viên:
Theo Khoản 1 Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:
“Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.”
Như vậy thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty TNHH 1 thành viên có thể đồng thời là Giám đốc hay Tổng giám đốc, trừ trường hợp Điều lệ, pháp luật công ty quy định trái với điều đó.
2. Đối với Công ty cổ phần:
Chiếu theo Khoản 2 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:
“Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.”
Do đó, pháp luật chỉ cấm trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công ty cổ phần có vốn điều lệ của Nhà nước trên 50% không được kiêm Giám đốc/Tổng giám đốc. Các trường hợp khác thì vẫn cho phép một người giữ 2 chức danh này.
3. Đối với Công ty hợp danh:
Quy định tại Khoản 1 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.”
Theo quy định này, Chủ tịch Hội đồng thành viên của Công ty Hợp danh có thể đồng thời là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
4. Đối với Doanh nghiệp tư nhân:
Đây là loại hình đặc thù mà chỉ có 1 cá nhân làm chủ sở hữu, quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”
Như vậy đối với hình thức doanh nghiệp tư nhân, không ghi nhận chức danh Chủ tịch công ty do đó không phát sinh vấn đề kiêm nhiệm nhiều chức vụ.
Đức Dũng
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | [email protected] |