Từ tháng 8/2021, một số văn bản pháp luật quy định về tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức chính thức có hiệu lực. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến Quý Khách hàng chính sách tiền lương của công chức, viên chức từ tháng 8/2021.
Chính sách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức từ tháng 8/2021 (Hình minh họa)
Chế độ nâng lương CB, CC, VC, NLĐ từ ngày 15/8/2021 có nhiều điểm mới
Bắt đầu từ ngày 15/8/2021, chế độ nâng lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sẽ có nhiều điểm mới theo Thông tư 03/2021/TT-BNV:
* Thêm trường hợp được tính vào thời gian xét nâng lương công chức
Khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2021 bổ sung trường hợp được tính vào thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là:
Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.
* Thêm trường hợp không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên
Khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2021 bổ sung trường hợp không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thương xuyên gồm:
- Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự).
- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
- Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên.
- Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành.
* Sửa đổi chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
Kể từ ngày 15/8/2021, không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà không phân biệt trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh ( khoản 6 Điều 1 Thông tư 03/2021).
* Thêm đối tượng hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung:
Cụ thể, khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2021 bổ sung đối tượng hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung là: Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Cách tính lương của công chức chuyên ngành hành chính, văn thư theo quy định mới
Mức lương của công chức, viên chức sẽ được tính theo công thức:
Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương
Trong đó:
* Mức lương cơ sở hiện hành là 1,49 triệu đồng/tháng.
* Hệ số lương sẽ được quy định cụ thể theo từng ngạch, bậc lương như sau:
1. Đối với công chức chuyên ngành hành chính
Tại Điều 14 Thông tư 2/2021/TT-BNV quy định xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành hành chính như sau:
Ngạch, mã số |
Áp dụng bảng lương công chức |
Hệ số lương |
Chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) |
Loại A3, nhóm 1 (A3.1) |
Từ 6,20 - 8,00 |
Chuyên viên chính (mã số 01.002) |
Loại A2, nhóm 1 (A2.1) |
Từ 4,4 - 6,78 |
Chuyên viên (mã số 01.003) |
Loại A1 |
Từ 2,34 - 4,98 |
Cán sự (mã số 01.004) |
Loại A0 |
Từ 2,1 - 4,89 |
Nhân viên (mã số 01.005) |
Loại B |
Từ 1,86 - 4,06 |
Lưu ý: Trường hợp công chức ngạch nhân viên thực hiện nhiệm vụ lái xe cơ quan không có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm thì áp dụng Bảng 4 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:
|
Bậc 1 |
Bậc 2 |
Bậc 3 |
Bậc 4 |
Bậc 5 |
Bậc 6 |
Bậc 7 |
Bậc 8 |
Bậc 9 |
Bậc 10 |
Bậc 11 |
Bậc 12 |
Hệ số lương |
2.05
|
2.23 |
2.41 |
2.59 |
2.77 |
2.95 |
3.13 |
3.31 |
3.49 |
3.67 |
3.85 |
4.03 |
Ngoài ra, việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành hành chính được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV:
Xếp lương khi chuyển ngạch trong cùng loại công chức, viên chức: a. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới trong cùng nhóm ngạch với ngạch cũ (ngạch cũ và ngạch mới có cùng hệ số bậc lương), thì xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) sang ngạch mới. b. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc cao hơn ngạch cũ (ví dụ từ ngạch thuộc A2.2 sang ngạch thuộc A2.1), thì thực hiện như cách xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức hướng dẫn tại Khoản 1 mục II Thông tư này. c. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc thấp hơn ngạch cũ (ví dụ từ ngạch thuộc A2.1 sang ngạch thuộc A2.2), thì thực hiện như cách xếp lương hướng dẫn tại điểm a Khoản 2 này và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm nhiên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được thực hiện như hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 mục II Thông tư này. |
2. Đối với công chức chuyên ngành văn thư
Ngạch, mã số |
Áp dụng bảng lương công chức |
Hệ số lương |
Văn thư viên chính (mã số 02.006) |
Loại A2, nhóm 1 (A2.1) |
Từ 4,40 - 6,78 |
Văn thư viên (mã số 02.007) |
Loại A1 |
Từ 2,34 - 4,98 |
Văn thư viên trung cấp (mã số 02.008) |
Loại B |
Từ 1,86- 4,06 |
Lưu ý: - Trường hợp công chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu ngạch công chức tương ứng là ngạch văn thư viên trung cấp thì được xếp vào bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp.
- Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang các ngạch công chức chuyên ngành văn thư được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV (đã nêu tại mục 1 của bài viết).
- Trường hợp công chức có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương công chức loại A0 theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP, khi chuyển xếp vào ngạch văn thư viên trung cấp thì việc xếp bậc lương trong ngạch mới được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định (sau khi trừ thời gian tập sự theo quy định của ngạch) như sau:
+ Tính từ bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn).
Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
+ Nếu hệ số lương được xếp ở ngạch văn thư viên trung cấp cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ.
Bảo Ngọc
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |