Tôi muốn hỏi Trợ giúp viên pháp lý ở Việt Nam được hưởng các chế độ, chính sách nào? - Thành Nhân (Đà Nẵng)
Chế độ, chính sách đối với Trợ giúp viên pháp lý theo pháp luật Việt Nam (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
Theo Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có trình độ cử nhân luật trở lên;
- Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;
- Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.
Cụ thể tại Điều 11 Nghị định 144/2017/NĐ-CP, trợ giúp viên pháp lý được hưởng các chế độ, chính sách sau đây:
- Trợ giúp viên pháp lý có các chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật.
- Trợ giúp viên pháp lý được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp vượt khung (nếu có).
- Trợ giúp viên pháp lý được cấp trang phục riêng theo tiêu chuẩn, niên hạn sau đây:
+ Quần áo vest: cấp 02 năm/01 lần, lần đầu được cấp 02 bộ, các lần sau mỗi lần 01 bộ;
+ Áo sơ mi dài tay: cấp hàng năm, lần đầu được cấp 02 cái, các lần sau mỗi lần 01 cái;
+ Quần áo xuân hè: cấp hàng năm, lần đầu được cấp 02 bộ, các lần sau mỗi lần 01 bộ;
+ Giầy da: 01 đôi/01 năm;
+ Dép quai hậu: 01 đôi/01 năm;
+ Thắt lưng: 01 cái/02 năm;
+ Cà vạt: 01 cái/02 năm;
+ Bít tất: 02 đôi/01 lần/01 năm;
+ Cặp đựng tài liệu: 01 cái/02 năm;
+ Biển hiệu: 01 cái (cấp 01 lần).
Mẫu trang phục, việc quản lý, cấp phát và sử dụng trang phục thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Trợ giúp viên pháp lý có quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, cụ thể như sau::
- Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017;
+ Thực hiện trợ giúp pháp lý;
+ Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;
+ Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 và theo quy định của pháp luật về tố tụng;
+ Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
+ Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
+ Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;
+ Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;
+ Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
- Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;
- Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.
Theo Điều 4 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, các chính sách của Nhà nước về trợ giúp pháp lý bao gồm:
- Trợ giúp pháp lý là trách nhiệm của Nhà nước.
- Nhà nước có chính sách để bảo đảm quyền được trợ giúp pháp lý phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
- Nhà nước có chính sách nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý, thu hút các nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích, ghi nhận và tôn vinh các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp cho hoạt động trợ giúp pháp lý.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |