Căn cứ xem xét miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

Căn cứ xem xét miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
Trần Thanh Rin

Tôi muốn hỏi miễn chức danh là gì? Việc xem xét miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải dựa trên các căn cứ nào? – Dương Hải (Ninh Thuận)

Căn cứ xem xét miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

Căn cứ xem xét miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên, Kiểm tra viên (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

Miễn nhiệm chức danh là gì?

Miễn nhiệm chức danh là việc cấp có thẩm quyền quyết định cho công chức thôi giữ chức danh khi chưa hết thời hạn bổ nhiệm vì các lý do xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc đương nhiên được miễn nhiệm theo luật định.

(Khoản 1 Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 442/QĐ-VKSTC năm 2023)

Căn cứ xem xét miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

Việc miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được tiến hành trong các trường hợp sau đây:

- Kiểm sát viên, Kiểm tra viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành.

- Kiểm sát viên, Kiểm tra viên có thể được miễn nhiệm chức danh vi lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.

(Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 442/QĐ-VKSTC năm 2023)

Quy trình xem xét miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức giữ chức danh Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được thực hiện như sau:

- Bước 1: Khi có dù căn cứ miễn nhiệm, đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng công chức và đại diện đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trao đổi với công chức. Đơn vị sử dụng công chức đề xuất với cấp có thẩm quyền về việc xem xét miễn nhiệm chức danh đối với công chức (qua đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ);

- Bước 2: Đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trình Ủy ban kiểm sát cùng cấp cho ý kiến về việc miễn nhiệm chức danh đối với công chức. Việc miễn nhiệm được thực hiện khi có trên 50% tổng số thành viên tán thành; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng;

- Bước 3: Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân các cấp đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính của cấp mình; trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp miễn nhiệm chức danh Kiểm tra viên.

(Khoản 2 Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 442/QĐ-VKSTC năm 2023)

Nguyên tắc thực hiện miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân

Việc thực hiện miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân phải tuân thủ các nguyên tắc như sau:

- Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ trong ngành Kiểm sát nhân dân. Lãnh đạo, đảng ủy Viện kiểm sát nhân dân cấp cao lãnh đạo công tác cán bộ ở Viện kiểm sát nhân dân cấp cao. Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ ở Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.

- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; các nguyên tắc, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tổ chức cán bộ và quy định về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực; nêu cao trách nhiệm của cấp ủy, tập thể lãnh đạo, cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong việc miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức.

- Kiên quyết, kịp thời xem xét cho miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức khi có đủ căn cứ. Không thực hiện việc cho từ chức đối với công chức thuộc trường hợp phải miễn nhiệm.

(Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 442/QĐ-VKSTC năm 2023)

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

366 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;