Các trường hợp được gia hạn thời hạn thanh tra

Xin hỏi theo quy định pháp luật về thanh tra thì việc gia hạn thời hạn thanh tra được thực hiện trong các trường hợp nào? - Nguyễn Dũng (Thanh Hóa)

Thanh tra là gì?

Căn cứ quy định tại Luật Thanh tra 2022 thì có thể hiểu thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra bao gồm:

- Thanh tra hành chính là thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước.

- Thanh tra chuyên ngành là thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực.

Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất, trong đó:

- Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành.

- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.

Các trường hợp được gia hạn thời hạn thanh tra

Các trường hợp được gia hạn thời hạn thanh tra (Hình từ internet)

Quy định về thời hạn thanh tra

Căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Thanh tra 2022 thì thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:

- Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn lần thứ hai không quá 30 ngày;

- Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;

- Cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

Thời gian tạm dừng cuộc thanh tra quy định tại Điều 70 Luật Thanh tra 2022 không tính vào thời hạn thanh tra.

Các trường hợp được gia hạn thời hạn thanh tra

Căn cứ quy định tại Điều 48 Luật Thanh tra 2022 thì việc gia hạn thời hạn thanh tra sẽ được thực hiện trong các trường hợp phức tạp, đặc biệt phức tạp, cụ thể như sau:

(1) Các trường hợp phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:

- Phải thực hiện trưng cầu giám định hoặc phái xác minh, làm rõ vụ việc có yếu tố nước ngoài thuộc nội dung, phạm vi tiến hành thanh tra;

- Cần xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

- Khi đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra làm ảnh hưởng đến thời hạn thanh tra.

(2) Các trường hợp đặc biệt phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:

- Cuộc thanh tra phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương;

- Cuộc thanh tra có ít nhất 02 yếu tố tại mục (1) nêu trên.

Lưu ý: Việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định. Trưởng đoàn thanh tra có văn bản gửi người ra quyết định thanh tra đề nghị gia hạn thời hạn thanh tra kèm theo dự thảo quyết định gia hạn thời hạn thanh tra; văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn.

Quyết định gia hạn thời hạn thanh tra được gửi đến Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Mai Thanh Lợi

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

1347 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;