Các quy định liên quan đến bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo hiện nay được quy định tại Nghị định 143/2013/NĐ-CP.
Các trường hợp bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo (Hình từ Internet)
Nguyên tắc bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo Điều 2 Nghị định 143/2013/NĐ-CP như sau:
- Người học quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2013/NĐ-CP và gia đình người học ở Việt Nam (gồm: bố, mẹ đẻ hoặc chồng, vợ hoặc người đại diện hợp pháp khác của người học) có cam kết việc bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo được cấp từ ngân sách nhà nước theo các quy định tại Nghị định 143/2013/NĐ-CP.
Trong trường hợp người học không trở về Việt Nam sau khi tốt nghiệp để chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì gia đình người học ở Việt Nam có trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo.
- Người học quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2013/NĐ-CP có cam kết việc bồi hoàn toàn bộ hoặc một phần chi phí đào tạo được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước theo các quy định tại Nghị định 143/2013/NĐ-CP.
- Toàn bộ số tiền bồi hoàn chi phí đào tạo được nộp về ngân sách nhà nước.
- Việc bồi hoàn chi phí đào tạo bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
Theo Điều 3 Nghị định 143/2013/NĐ-CP quy định về trường hợp bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo như sau:
- Người học quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2013/NĐ-CP không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày người học được công nhận tốt nghiệp.
Trường hợp sau khi tốt nghiệp, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục học tập, thì thời hạn 12 tháng tính từ ngày được công nhận tốt nghiệp khóa học tiếp theo.
- Người học chưa chấp hành đủ thời gian làm việc theo quy định tại Điều 4 Nghị định 143/2013/NĐ-CP mà tự ý bỏ việc.
Quy định về chi phí bồi hoàn và cách tính chi phí bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo Điều 5 Nghị định 143/2013/NĐ-CP như sau:
- Chi phí bồi hoàn bao gồm: Học phí, học bổng và các khoản chi phí khác phục vụ cho khóa học đã được ngân sách nhà nước cấp.
- Chi phí đào tạo được cấp bao gồm: Học phí, học bổng, sinh hoạt phí và các khoản chi phí khác đã được ngân sách nhà nước cấp cho người học theo chế độ quy định.
- Cách tính chi phí bồi hoàn:
+ Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 143/2013/NĐ-CP, người học phải bồi hoàn 100% chi phí đào tạo được cấp từ ngân sách nhà nước.
+ Đối với người học quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 143/2013/NĐ-CP thì chi phí bồi hoàn được tính theo công thức sau:
S = (F / T1) x (T1 - T2)
Trong đó:
- S là chi phí bồi hoàn;
- F là chi phí đào tạo được cấp;
- T1 là thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã làm việc sau khi được điều động được tính bằng số tháng làm tròn.
Thẩm quyền quyết định việc bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo Điều 6 Nghị định 143/2013/NĐ-CP như sau:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi học và cấp chi phí đào tạo từ ngân sách nhà nước quyết định việc bồi hoàn chi phí đào tạo đối với người học vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 143/2013/NĐ-CP.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý người lao động quyết định việc bồi hoàn chi phí đào tạo đối với người học vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 143/2013/NĐ-CP.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |