Cho tôi hỏi theo quy định thì các hoạt động nào bị hạn chế trong hành lang bảo vệ bờ biển? - Hoài Tâm (Cần Thơ)
Các hoạt động bị hạn chế trong hành lang bảo vệ bờ biển (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
Các hoạt động bị hạn chế trong hành lang bảo vệ bờ biển theo khoản 1 Điều 25 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 gồm:
- Khai thác nước dưới đất;
- Khai hoang, lấn biển;
- Cải tạo công trình đã xây dựng;
- Thăm dò khoáng sản, dầu khí;
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ làm suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.
Quy định về hành lang bảo vệ bờ biển theo Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 như sau:
- Hành lang bảo vệ bờ biển là dải đất ven biển được thiết lập ở những khu vực cần bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
- Việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
+ Phải căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu của việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015;
+ Bảo đảm tính khoa học, khách quan; hài hòa giữa yêu cầu bảo vệ và phát triển, có tính đến hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên ở vùng đất ven biển; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa; bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
+ Phải phù hợp với quy định của pháp luật về đê điều, khu vực biên giới trên biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
+ Phải xác định rõ chỉ giới hành lang bảo vệ bờ biển ở các khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
+ Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
- Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển được tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại Điều 23 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 có trách nhiệm tổ chức thiết lập, công bố và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi quản lý.
Các hoạt động bị nghiêm cấm trong hành lang bảo vệ bờ biển theo Điều 24 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 gồm:
- Khai thác khoáng sản, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
- Xây dựng mới, mở rộng công trình xây dựng, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa và các công trình xây dựng khác phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quyết định chủ trương đầu tư.
- Xây dựng mới nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải.
- Khoan, đào, đắp trong hành lang bảo vệ bờ biển, trừ hoạt động quy định tại Điều 25 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015.
- Lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ bờ biển.
- Hoạt động làm sạt lở bờ biển, suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |